Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật cho học sinh Trường THCS Tân Phúc

doc 23 trang hatrang 25/08/2022 4640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật cho học sinh Trường THCS Tân Phúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_chi_dao_nang_cao_chat.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật cho học sinh Trường THCS Tân Phúc

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NÔNG CỐNG TRƯỜNG THCS TÂN PHÚC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO KHOA HỌC KỸ THUẬT CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS TÂN PHÚC Người thực hiện: Đỗ Văn Cương Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường THCS Tân Phúc SKKN thuộc môn (lĩnh vực): Quản lý NÔNG CỐNG, NĂM 2022
  2. MỤC LỤC TT NỘI DUNG Trang I PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 4 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4 Phương pháp nghiên cứu 4 II NỘI DUNG SÁNG KIẾN 6 1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm 6 2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 6 3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 8 4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 17 III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 19 1 Kết luận 19 2 Kiến nghị 20
  3. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trường học là một tổ chức sư phạm - xã hội được hình thành để thực hiện mục đích nhất định; là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục, nơi tập hợp những người thực hiện nhiệm vụ chung là dạy và học, giáo dục đào tạo những nhân cách theo mục tiêu đề ra. Nghị quyết số 29- NQ/TW của Ban chấp hành Trung Ương Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với mục tiêu tổng quát là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Kết Luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện về giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Để đạt được mục tiêu trên thì đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực của ngành, là nguồn lực quý báu và có vai trò quyết định. Đội ngũ giáo viên là đội ngũ đông đảo, được đào tạo chuyên ngành và được quy định rõ tiêu chuẩn ở Luật giáo dục. Bởi vậy, Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà trường, bởi lẽ lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu và toàn diện, luôn bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác chỉ đạo cán bộ giáo viên tham gia sang tạo khoa học kỹ thuật cũng là trọng điểm của nhà trường. Cuộc thi Sáng tạo Khoa học kỹ thuật, Hội thi Sáng tạo Khoa học kỹ thuật hay Hội thi Khoa học kỹ thuật (SEF: Science and Engineering Fair) là 1
  4. các cuộc thi trưng bày và trao giải cho các phát minh, giải pháp khoa học kỹ thuật công nghệ có ích của các cá nhân và tổ chức. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng dạy - giáo dục đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ của giáo viên. Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục phổ thông, trong đó có giáo dục phổ thông, đồng thời tham gia hội nhập kinh tế thế giới, hoà mình vào xu thế toàn cầu hoá, do đó vấn đề nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ, khả năng sang tạo của giáo viên càng trở nên cấp bách. Một nhà trường mà các giáo viên được thường xuyên bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thì chất lượng giáo dục mới được nâng cao và theo kịp xu hướng giáo dục của thời đại. Trong thực tế, nhận thức của giáo viên phổ thông về công tác sáng tạo khoa học kỹ thuật còn hạn chế, chưa đúng, chưa đủ về vị trí, vai trò của công tác này trong nhà trường; hoặc việc tổ chức triển khai công tác này thiếu sự tuân thủ những nguyên tắc nhất định; nội dung của công tác bồi dưỡng nhiều khi thực hiện chưa đầy đủ, thiếu kế hoạch; biện pháp chỉ đạo triển khai công tác này chưa khoa học, không thường xuyên Đó là nguyên nhân thực tiễn dẫn đến kết quả công tác sáng tạo khoa học kỹ thuật trong các trường còn hạn chế. Thực tiễn trong thời gian qua, các trường học ở địa bàn huyện Nông Cống nói chung và trường THCS Tân Phúc nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc dạy - học, kết quả các mặt hoạt động đều có sự thay đổi và đặc biệt nhờ có sự chỉ đạo xát sao, kịp thời nên công tác sáng tạo khoa học kỹ thuật ở nhà trường đạt nhiều thành tích xuất sắc. Tuy nhiên so với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đạo hoá đất nước thì chất lượng và số lượng tham gia của trường chưa cao. Là cán bộ quản lý của nhà trường, chúng tôi rất băn khoăn với công tác quản lý, chỉ đạo công tác sáng tạo khoa học kỹ thuật. Chúng tôi xác định rằng: công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên sẽ là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất trong hệ thống công tác quản lý. Công tác này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ có tác dụng quyết định tạo nên sự chuyển biến cao về chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường. Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây giáo dục và đào tạo có sự “chuyển mình” mạnh mẽ với những cuộc vận động lớn của Bộ GD&ĐT đến từng cơ sở giáo dục, như cuộc vận động “hai không bốn nội dung”, “mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích 2
  5. cực”. Từ năm học 2009- 2010 đến nay với chủ đề “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”; Giáo dục và Đào tạo đã có vị thế xứng tầm, đội ngũ nhà giáo ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng, cơ sở vật chất trường lớp được đầu tư xây dựng khang trang. Chính sách, chủ trương của Đảng- Nhà nước đã kịp thời nâng cao đời sống về tinh thần và vật chất cho đội ngũ nhà giáo. Có những tấm gương người thầy, người cô đã cống hiến cho sự nghiệp bằng cái tâm hết lòng vì học sinh thân yêu.Họ đã vượt qua những khó khăn, vất vả để hoàn thành tốt nhiệm vụ xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Xong ở đâu đó hình ảnh người thầy đôi lúc còn phai mờ theo vòng xoáy của cơ chế thị trường, chưa đáp ứng được những điều kỳ vọng của nhân dân đối với sự phát triển của đất nước. Vẫn còn tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng, chất lượng giáo dục mũi nhọn, đại trà đang còn thấp so với các trường xung quanh. Đối diện với những thách thức khó khăn trên đòi hỏi cán bộ quản lý, đứng đầu là cấp Ủy đến BGH phải đổi mới tư duy, năng động sáng tạo vận dụng linh hoạt những kinh nghiệm quản lý đúc rút được từ lâu nay để phát huy cao nhất nguồn lực vốn có của CBGV, khắc phục những khó khăn hạn chế trên cơ sở phát huy tinh thần đoàn kết nội bộ từ đó đưa chất lượng giáo dục và hiệu quả của công tác làm khoa học kỹ thuật của trường THCS Tân Phúc vào tốp đầu của huyện. Trường THCS Tân Phúc về quy mô nhà trường năm học 2021- 2022 hiện có 7 lớp với 198 học sinh; đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên 17 CBVC. Bên cạnh đó trường THCS Tân Phúc nằm trên địa bàn tương đối phức tạp đặc biệt quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh đã tác động mạnh mẽ đến quan điểm lối sống của một bộ phận học sinh, tệ nạn xã hội và những mặt trái của công nghệ thông tin cũng đang xâm nhập vào môi trường học đường, đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dạy và học của nhà trường, nhất là những em có phụ huynh phải đi làm ăn xa không có điều kiện lo cho việc học của con cái. Nhận thức đầy đủ, đúng đắn toàn diện những thuận lợi, khó khăn, thách thức đặt ra đòi hỏi người cán bộ quản lý trong nhà trường phải được thể hiện như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong thực tiễn hiện nay? Làm thế nào để giúp cán bộ giáo viên nhận thức đúng và tiếp cận với sự đổi mới khoa học kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đó? Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững và phát huy những thành tích làm khoa học kỹ thuật đã đạt được trong thời gian qua, tiếp tục duy trì danh hiệu trường chuẩn Quốc gia, dẫn tốp đầu khoa học kỹ thuật cấp tỉnh. Xuất phát từ lý do trên tôi đã mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật của học sinh trường THCS Tân Phúc ” 3
  6. để các đồng nghiệp nghiên cứu, điều chỉnh và tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên hướng dẫn học sinh sáng tạo khoa học kỹ thuật phù hợp với điều kiện trường mình, đáp ứng với yêu cầu giáo dục hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này nhằm chỉ ra một số giải pháp chỉ đạo thích hợp và khả thi về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THCS Tân Phúc nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục của bậc học. Đề tài tổng kết kinh nghiệm về công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ làm khoa học kỹ thuật ở trường THCS Tân Phúc trong những năm học từ 2018 đến 2022 Qua đây, tôi nghiên cứu đề tài này cũng nhằm chia sẻ kinh nghiệm chỉ đạo công tác làm khoa học kỹ thuật ở trường của mình với các đồng nghiệp để cùng góp phần nâng cao chất lượng công tác làm khoa học kỹ thuật cho giáo viên và học sinh ở trường THCS Tân Phúc nói riêng và các trường THCS nói chung. 3. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu các biện pháp bồi dưỡng, chỉ đạo đội ngũ giáo viên ở trường THCS Tân Phúc với công tác làm khoa học kỹ thuật. 4. Phương pháp nghiên cứu: 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin. 3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu - Thu thập và xử lý thông tin - Đọc và tìm hiểu qua tài liệu, sách báo - Qua các modul của chương trình BDTX (Modul 1,2, 3- trong năm học 2020 – 2021) khi xây dựng cơ sơ lí thuyết. - Nói chuyện, quan sát, lắng nghe, tìm hiểu đối tượng học sinh qua bạn bè, hàng xóm, người thân, bố mẹ,cán bộ thôn xóm, khi khảo sát thực tế, thu thập thông tin, thống kê xử lí số liệu thu thập được. a. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, khai thác thông tin khoa học về các phương pháp dạy học có hiệu quả, các thông tin thông qua các tài liệu liên quan đến đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục để thực hiện đề tài. b. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: 4
  7. Thông qua quá trình giảng dạy, bằng chuyên môn, nghiệp vụ của mình tôi đã điều tra , khảo sát thực tế để nắm bắt tình hình học tập của học sinh, từ đó phục vụ cho quá trình nghiên cứu của đề tài. c. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Từ việc nghiên cứu các nguồn tài liệu, các đồ dùng trực quan, các kết quả trong quá trình khảo sát thực tế tôi tiến hành thống kê, xử lý số liệu để lựa chọn thông tin phù hợp với đề tài nghiên cứu. d. Phương pháp so sánh, đối chứng e. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục của học sinh. f. Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm 5
  8. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. 1.1. Vị trí vai trò của người giáo viên Ngày xưa có quan niệm: “ Không thầy đố mày làm nên”. Quả là đúng như vậy, người thầy đã dạy dỗ cho học sinh nên người, người thầy truyền thụ cho thế hệ học sinh những tri thức, giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh. Còn ngày nay, Đảng và nhân dân ta coi đội ngũ giáo viên là tinh hoa, trí tuệ của dân tộc, của thời đại. Khi bàn đến vai trò, vị trí của người thầy trong sự nghiệp giáo dục, Thủ tướng Phạm văn Đồng đã nói: “ Thầy giáo là nhân vật trung tâm của nhà trường, là người quyết định, đào tạo lên những con người mới xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, thầy giáo phải không ngừng phấn đấu, vươn lên, rèn luyện, tu dưỡng mọi mặt để thật xứng đáng là người thầy giáo XHCN”. Thầy cô giáo THCS là người thầy đầu tiên giúp trẻ vào đời, vì vậy người thầy phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Thầy cô giáo THCS là người thầy tổng thể, người tổ chức quá trình phát triển của trẻ bằng phương pháp nhà trường. dạy học ở THCS, nghề đậm đặc tính sư phạm mà người làm nghề dạy học ở bậc học khác không cần hoặc không có được. Công việc của người giáo viên THCS rất phức tạp là phải biết “dạy chữ” trong mục tiêu dạy người, rèn cho học sinh hình thành tính cách tốt đẹp của con người. Nghị quyết TW4 khóa VII đã nêu: “ Để đảm bảo cho chất lượng Giáo dục- Đào tạo phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo”. Bởi vì “ Không có thầy không có giáo dục” ( Hồ Chí Minh). Do vậy làm tốt nhiệm vụ của mình thì người thầy giáo hiện nay không thể bằng lòng với những kiến thức đã có mà phải thường xuyên rèn luyện, tự bồi dưỡng bản thân để tiến kịp với sự phát triển xã hội. 1.2. Mục đích của cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật Phát hiện, tôn vinh, khuyến khích cũng như thúc đẩy sự phát triển, nhân rộng các mô hình, giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến, có tính ứng dụng cao, rộng rãi, dễ dàng và chi phí thấp nhằm đáp ứng, phục vụ các nhu cầu thiết thực của cuộc sống, cải thiện, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng địa phương, cũng như sự phát triển chung của đất nước. Cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2021 – 2022 toàn trường có 17 cán bộ giáo viên, nhân viên, (GV trực tiếp giảng dạy là 15), trong đó có 7 đồng chí nam, 10 đồng chí nữ, 2 đồng chí trong ban giám hiệu. 6
  9. Trong những năm vừa qua công tác làm khoa học kỹ thuật của huyện nhà nói chung và trường THCS Tân Phúc nói riêng đạt được nhiều thành tích xuất sắc từ cấp quốc gia, tỉnh, huyện Từ năm học 2018 – 2019 đến năm học 2021 – 2022 đạt được như sau: * Bảng thống kê thành tích: Cấp quốc gia Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp trường Số Năm học Năm học Số lượng Năm học Số lượng Năm học Số lượng lượng 2018 - 1 Đặc 2018 - 1 Nhất 2018 - 1 Nhì 2018 - 1 Nhất 2019 biệt 2019 2019 1 Ba 2019 1 Nhì 2019 - 1 Nhất 2019 - 1 Nhất 2019 - 1 Nhất 2020 2020 2020 2020 - 1 Nhì 2020 - 1 Nhất 2020 - 1 Nhất 2021 2021 1 Ba 2021 1 Nhì 2021- 1 Nhì 2021- 2 Nhì 2021- 1 Nhất 2022 2022 2022 1 Nhì * Một số hình ảnh nổi bật: 7
  10. Với những thành tích nổi bật trong những năm qua của nhà trường về lĩnh vực nghiên cứu khoa học kĩ thuật, bản thân tôi thấy những biện pháp chỉ đạo, hỗ trợ nâng cao chất lượng hiệu quả sáng tạo Khoa học kĩ thuật cho giáo viên và học sinh trường Trung học cơ sở Tân Phúc trong những năm qua là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp và rất hiệu quả. Vì vậy tôi mạnh dạn chia sẻ với đồng nghiệp kinh nghiệm chỉ đạo hoạt động sáng tạo khoa học kĩ thuật dành cho học sinh phổ thông đạt hiệu quả 3. Các biện pháp đã sử dụng để chỉ đạo công tác làm khoa học kỹ thuật: 3.1. Chỉ đạo công tác bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất nghề nghiệp nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên. Để bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất nghề nghiệp, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, ngay từ đầu năm học, tôi đã tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên như Chỉ thị về nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục, Phòng giáo dục và Đào tạo; Các văn bản thực hiện các cuộc vận động do ngành phát động như: Cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Thi đua dạy tốt, học tốt”, tiếp tục triển khai và thực hiện “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” Từ việc học tập đó mà nhận thức về nghề nghiệp, về công tác dạy và học đã đi vào tiềm thức của mỗi giáo viên, giúp cho họ xác định rõ hơn về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trên mặt trận tư tưởng văn hóa. Và cũng từ đó giúp giáo viên có lập trường tư tưởng vững vàng để vượt qua những khó khăn, vất vả của đời thường mà yêu ngành, yêu nghề hơn, tâm huyết với sự việc giáo dục của địa phương. Lo lắng đến chất lượng của nhà trường. Việc nâng cao nhận thức đối với đội ngũ cần phải làm thường xuyên, liên tục và dưới nhiều hình thức như thông qua các buổi sinh hoạt chi bộ, các đợt học nghị quyết, sinh hoạt chuyên môn, các buổi họp hội đồng sư phạm Để đánh giá đúng từng người cũng như giúp các thành viên điều chỉnh được bản thân, tôi đã tổ chức kiểm tra nhận thức tất cả giáo viên thông qua Hội thảo về cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Kết quả có 100% cán bộ giáo viên nhận thức tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua này. Bên cạnh đó tôi cũng đã làm cho giáo viên thấy được nhận thức về uy tín của một giáo viên giỏi, có đức, có tài, được học sinh, phụ huynh học sinh tin 8
  11. tưởng khi gửi con em mình vào trường. Đồng thời giáo viên thấy được chất lượng giáo dục của nhà trường muốn đạt được kết quả cao thì yếu tốt đội ngũ giáo viên là lực lượng có tính quyết định. Một việc làm không thể thiếu đó là bồi dưỡng lòng nhân ái, tình thương yêu con người là gốc của đạo lý làm người. Với người giáo viên thì tình yêu thương ấy là cốt lõi. Là cội nguồn sâu xa vì lí tưởng nhân văn, là đặc trưng cơ bản của giáo dục tình yêu thương trẻ. Muốn làm được điều đó trước hết đội ngũ nhà giáo cần tự giác học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cùng nhau xây dựng nề nếp, lối sống ở cơ quan. Mỗi thầy cô giáo phải tự nhận thức được vị thế, vai trò đạo đức của nhà giáo đối với sự nghiệp trồng người. Đạo đức, phẩm chất của mỗi con người là do chính con người ấy tạo dựng, đã là nhà giáo thì ai cũng có những yếu tố cần và đủ cho việc làm này. Việc trau dồi này có thể qua sách vở, báo chí, đặc biệt là qua thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Nhiều giáo viên đã chuyên cần, chịu khó, hướng dẫn học sinh làm khoa học kỹ thuật đạt nhiều thành tích làm khoa học kỹ thuật qua các năm: Thầy Trần Thanh Tùng, thầy Nguyễn Trường Giang, cô Trần Thị Giang, thầy Hoàng Xuân Hưởng Có thể nói, tình yêu nghề nghiệp, sự say mê công việc và tận tụy với việc làm khoa học kỹ thuật, hướng dẫn học sinh là yếu tố cơ bản góp phần thành công trong sự nghiệp giáo dục. Nó được xem như mối quan hệ tiềm ẩn không có khuôn mẫu mà chỉ phụ thuộc vào chính bản thân nhà giáo nhưng nó lại quyết định đến chất lượng lao động sư phạm. Vì chính cái tâm của người thầy là tấm gương đạo đức luôn thắp sáng ước mơ cho trẻ thơ. 3.2. Chỉ đạo có hiệu quả công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên. 3.2.1. Thống nhất kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên với kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường. Để có kế hoạch hoạt động cũng như kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên làm khoa học kỹ thuật, đầu tiên Ban giám hiệu phải tiến hành khảo sát, phân tích tình hình của đội ngũ giáo viên về hoàn cảnh, trình độ, chất lượng giảng dạy từ đó lập danh sách cụ thể từng giáo viên cần bồi dưỡng những mặt nào, môn gì, bồi dưỡng với hình thức nào để có kế hoạch chung cho từng nhóm, tổ, và toàn trường. Mỗi giáo viên căn cứ vào trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp, tư tưởng - chính trị, có kế hoach bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho mình. Đầu năm học Hiệu trưởng duyệt kế hoạch bồi dưỡng của từng giáo viên. Tuỳ hoàn cảnh, điều kiện mà chia nhóm, có sự thống nhất và điều chỉnh thích 9
  12. hợp. Trong quá trình bồi dưỡng cần kết hợp hài hoà giữa tập thể và cá nhân, kết hợp giữa bồi dưỡng điểm và bồi dưỡng toàn diện. Có nghĩa là cần bồi dưỡng dứt điểm không tràn lan, có nội dung trọng tâm, trọng điểm từng vấn đề: Chẳng hạn đầu năm học thì bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp sau đó bồi dương công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, những môn học nào mà nhiều giáo viên khúc mắc thì bồi dưỡng trước. 3.2.2. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn Đây là hoạt động trọng tâm, vì vậy hiệu trưởng phải quán triệt mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch làm khoa học kỹ thuật ngay từ đầu năm học. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chương trình mà Bộ GD&ĐT đã qui định. Tổ chức cho giáo viên tự nghiên cứu làm khoa học kỹ thuật để họ thấy bản thân họ còn yếu, vướng mắc ở đâu từ đó họ chủ động lên kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng cho mình. Việc này được tiến hành qua các buổi sinh hoạt chuyên môn ( 2 lần / kỳ ) của tổ. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn Hiệu trưởng phải chỉ đạo việc cải tiến cả nội dung lẫn hình thức sinh hoạt sao cho mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn là một buổi học tập lẫn nhau, có trao đổi, có thảo luận cùng nhau tháo gỡ những vướng mắc, chỉ ra được những phương pháp đúng đắn nhất. Có như vậy những buổi sinh hoạt chuyên môn mới sinh động hấp dẫn, thoải mái, không mang tính thủ tục, thụ động, dẫn đến nhàm chán, lãng phí thời gian. Hình thức sinh hoạt cũng phải đa dạng phong phú trong mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn. Để sinh hoạt tổ chuyên môn đạt đúng hiệu quả với tính đích thực của nó và không ngừng nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, người quản lý cần phải chỉ đạo những việc làm sau: - Trước buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng cần chuẩn bị nội dung cụ thể và tập trung cho công tác làm khoa học kỹ thuật. - Mỗi buổi sinh hoạt tổ, ngoài việc rút kinh nghiệm bài dạy, tiết dạy, các tổ cần trao đổi các bài tập khó, các bài dạy khó, những bài mới (bài mới là yêu cầu bắt buộc phải trao đổi), cách sử dụng đồ dùng dạy học trong mỗi bài, nâng cao chất lượng đại trà bên cạnh đó phổ biến, học tập cách làm làm khoa học kỹ thuật của nhà trường và các dự án trường khác. - Trao đổi về phương pháp làm khoa học kỹ thuật vận dụng vào môn dạy của l mình, khối mình dạy. - Cùng nhau trao đổi các chuyên đề có tính thiết thực mà giáo viên đã tiếp thu và xây dựng. 10
  13. - Trao đổi về công tác phụ đạo học sinh yếu kém nâng cao chất lượng đại trà - Trao đổi về những kiến thức, kỹ năng của học sinh còn vướng phải khi làm khoa học kỹ thuật - Bắt buộc giáo viên phải tham gia đóng góp ý kiến trao đổi cùng đồng nghiệp, đối với một vấn đề cần bàn luận thì ít nhất mỗi giáo viên phải đóng góp một ý kiến. Ví dụ: Thảo luận về thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong mỗi dự án; Thảo luận về sử dụng các tài liệu, dự án sao cho có hiệu quả. Như vậy, với việc thay đổi và duy trì công tác chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn, chất lượng sinh hoạt chuyên môn đã có sự thay đổi rõ nét so với cách làm cũ, đội ngũ giáo viên cũng tự giác, nhiệt tình và tự tin hơn trong công tác làm khoa học kỹ thuật. 3.2.3. Chỉ đạo tốt sinh hoạt chuyên đề làm khoa học kỹ thuật Sinh hoạt chuyên đề là hoạt động cần thiết của tập thể, của mỗi cá nhân giáo viên để luôn tiếp cận được với những vấn đề mới, từ đó mới thực hiện được tốt việc giáo dục toàn diện. Vì vậy Hiệu trưởng phải: + Chỉ đạo các tổ chuyên môn, tiến hành thảo luận, cử giáo viên thiết kế các dự án mẫu, giáo viên trong tổ hoặc toàn trường dự và rút kinh nghiệm. Sau các giờ dự phải có góp ý giờ dự và rút kinh nghiệm. + Cử giáo viên cốt cán đi dự các lớp chuyên đề của Phòng Giáo dục, Sở giáo dục tổ chức . Nhà trường đã có 1 cốt cán về làm khoa học kỹ thuật. + Hiệu trưởng phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình và có biện pháp điều chỉnh thích hợp. Đồng thời tổ chức thường xuyên các lớp học chuyên đề trong năm học theo từng nội dung như Chuyên đề đổi mới phương pháp làm khoa học kỹ thuật, Chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin, chuyên đề thực hiện theo chuẩn kiến thức kỹ năng ở tiểu học, chuyên đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng sống Yêu cầu giáo viên tham gia đầy đủ, có sổ tích lũy chuyên môn nghiệp vụ, ghi chép cẩn thận, tham gia thảo luận đầy đủ. Đồng thời tổ chức dạy thực nghiệm sau khi tiếp thu chuyên đề để rút kinh nghiệm và thống nhất trong toàn trường. 3.2.4. Chỉ đạo công tác tự học tự bồi dưỡng Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin và khoa học. Bởi thế, nếu không cập nhật thông tin thì các dự án đơn điệu, không sâu sắc. Hơn nữa, một dự án mà người dạy chỉ dừng lại ở sách giáo khoa, không có mở rộng, 11
  14. không đào sâu, không đổi mới, không cập nhật thông tin “nóng” thì chất lượng dự án không cao. Muốn làm được những điều đó, đòi hỏi mỗi giáo viên phải tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao tay nghề và đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Chính vì thế, mỗi giáo viên phải tự xây dựng cho mình tư liệu cần thiết và mang tính bắt buộc. Từ nhận thức trên, trong năm bằng công tác vận dụng và thông qua công tác thi đua, tôi yêu cầu giáo viên phải có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ (Chính là Kế hoạch thực hiện Chuẩn nghề nghiệp giáo viên), có sổ tự học để sưu tầm, ghi chép tài liệu, xây dựng tủ sách cá nhân Để việc làm này có tính hiệu quả, tôi phát động giáo viên sưu tầm sách tham khảo các loại, tạp chí giáo dục. Đồng thời phải có sổ ghi chép cẩn thận. Bên cạnh đó còn phải tự học qua dự giờ theo dõi báo cáo dự án, qua đồng nghiệp. Ngoài ra nhà trường đã có thư viện, có tương đối đầy đủ các loại sách tham khảo để giáo viên tham gia học tập, nghiên cứu thêm vào những giờ nghỉ, trống tiết, sinh hoạt chuyên môn Hàng tháng đều có kiểm tra, đánh giá việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. Một nội dung nữa của công tác tự học tự bồi dưỡng là phải tạo điều kiện cho giáo viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm Bên cạnh đó, ban giám hiệu cần quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong nhà trường hoàn thành được kế hoạch bồi dưỡng. Đó là: - Bố trí công tác làm khoa học kỹ thuật phù hợp, phát huy được tiềm năng của mỗi người. - Đối với tổ chuyên môn luôn có sự kèm cặp giữa các đồng chí có tay nghề vững và những đồng chí có tay nghề còn non. - Tổ chức cho giáo viên dự giờ, tham khảo các dự án, trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ. - Tổ chức nhiều hội thảo trao đổi về phương pháp làm khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng làm khoa học kỹ thuật 3.3. Chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm liên quan đến dự án làm khoa học kỹ thuật Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã kiện toàn Hội đồng khoa học trường. Xây dựng kế hoạch của Hội đồng kế hoạch có chỉ tiêu phấn đấu, thời gian cụ thể về công tác triển khai, nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm trong năm học. Cụ thể theo các bước sau: - Bước 1: Triển khai các văn bản của cấp trên về công tác nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm. Triển khai kinh nghiệmcủa các đồng 12
  15. chí đã có những sáng kiến được xếp loại A cấp huyện để toàn thể giáo viên trong trường học tập. - Bước 2: Tổ chức cho giáo viên đăng ký tên sáng kiến kinh nghiệm. Hiệu trưởng hướng cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm có nội dung gần với nội dung được bồi dưỡng của giáo viên và thực hiện theo kế hoạch thống nhất. Mỗi cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm được giáo viên cốt cán, tổ trưởng hay ban giám hiệu hướng dẫn giúp đỡ về chuyên môn và ưu tiên các điều kiện thuận lợi để để giáo viên hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm cùng với nội dung cần được bồi dưỡng của giáo viên. - Bước 3: Giáo viên nghiên cứu và tiến hành viết SKKN theo sườn - Bước 4: Định kỳ các đợt phân công các đ/c tổ trưởng tổ chuyên môn kiểm tra và hướng dẫn giáo viên hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm của mình. - Bước 5: Hội đồng khoa học trường chấm sáng kiến kinh nghiệm và chọn những sáng kiến kinh nghiệm tốt gửi về Hội đồng khoa học ngành giáo dục cấp huyện. 3.4. Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin nâng cao chất lượng làm khoa học kỹ thuật Nếu như trước đây khoa học chưa phát triển thì việc làm khoa học kỹ thuật trong các nhà trường còn sử dụng nhiều phương pháp cũ. Bởi đồ dùng dạy học chưa hiện đại nên việc đổi mới phương pháp dạy học còn gặp rất nhiều khó khăn, thầy cô giáo phải đầu tư nhiều vào việc làm và chuẩn bị đồ dùng dạy học mà hiệu quả giáo dục đem lại lại thấp. Ứng dụng CNTT vào làm khoa học kỹ thuật là một việc làm hết sức cần thiết, nó góp phần Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Đổi mới cách dạy, cách học là đổi mới PowerPoint hoá, PowerPoint cho phép người thầy đưa đến học sinh nhiều thông tin hơn, minh hoạ rõ ràng hơn và hơn nữa giúp HS dễ quan sát hơn. Việc vận dụng CNTT vào quá trình làm khoa học kỹ thuật đó đem lại một hiệu quả thật tích cực. Thông tin được cập nhật nhanh chóng, chính xác và khoa học. Hoà nhập với xu thế chung của thời đại, nhằm thúc đẩy đổi mới của nhà trường theo hướng hội nhập toàn cầu hoá, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học đề ra. Hai năm gần đây, Trường THCS Tân Phúc đã đưa ứng dụng của CNTT vào quá trình làm khoa học kỹ thuật nhằm đổi mới phương pháp làm một cách tích cực. Điều đó nghĩa là chúng ta phải cần thiết ứng dụng CNTT vào làm khoa học kỹ thuật, nó cũng góp phần đổi mới cách làm khoa học kỹ thuật của chúng ta hiện nay. Bởi ứng dụng CNTT là cách hiệu quả nhất để giúp chúng ta bắt nhanh kiến thức mới trong quá trình làm khoa học kỹ thuật . 13
  16. Đồng thời yêu cầu mọi giáo viên trong trường đều phải tự học, tự nâng cao trình độ về tin học để có thể tự mình thiết kế được một dự án khoa học kỹ thuật bằng trình chiếu sao cho hiệu quả tiết học được nâng cao. Tuy nhiên để có một dự án điện tử phải có thời gian, có ý tưởng từ trước, chứ không thể đến ngày thimới chuẩn bị. Bởi vậy, đòi hỏi người giáo viên luôn giành nhiều thời gian cho công việc chuẩn bị và hướng dẫn học sinh nghiên cứu. 3.5. Chỉ đạo công tác xây dựng cơ sở vật chất- thiết bị làm khoa học kỹ thuật và cải thiện đời sống giáo viên. 3.5.1.Chỉ đạo công tác xây dựng cơ sở vật chất- thiết bị dạy học. Để đảm bảo sự phát triển của nhà trường cũng như nâng cao hiệu quả dạy học ngày càng đáp ứng với yêu cầu mới, Hiệu trưởng cần tham mưu với chính quyền địa phương, Hội cha mẹ học sinh: - Đầu tư xây dựng đủ các phòng học, các phòng chức năng, bàn ghế đạt chuẩn, mua sắm đầy đủ các thiết bị dạy học, các thiết bị nghe nhìn 100% phòng học của nhà trường đều trang bị máy chiếu hoặc ti vi tất cả dều được nối mạng . - Đầu tư và bổ sung cho thư viện nhà trường có đầy đủ sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, báo, tạp chí để phục vụ cho giáo viên và học sinh tham khảo. - Kiểm kê đồ dùng dạy học hàng năm, có kế hoạch mua sắm, làm bổ sung đồ dùng dạy học. Có kế hoạch chỉ đạo phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học đưa việc dạy học phải có đồ dùng là bắt buộc đối với mỗi bài giảng của giáo viên. 14
  17. Đầu tư cơ sở vật chất là một khâu rất quan trọng 3.5.2. Chăm lo cải thiện nâng cao đời sống đội ngũ giáo viên. - Tìm hiểu và nắm chắc hoàn cảnh đời sống của từng giáo viên để có biện pháp giúp đỡ đối với những giáo viên có hoàn cảnh khó khăn. - Sắp xếp bố trí công tác phù hợp với trình độ, năng lực và hoàn cảnh của giáo viên. - Xây dựng mối đoàn kết tương thân tương ái trong nhà trường nhằm xây dựng một tập thể đoàn kết vững mạnh. 3. 6. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng. Đây là một biện pháp có ý nghĩa quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến phong trào chung của nhà trường. Việc khen thưởng, nêu gương mà không đúng, không chính xác sẽ vô cùng tai hại đối với mọi hoạt động của nhà trường. Vì vậy, việc biểu dương khen thưởng người tốt việc tốt một cách khách quan, chính xác, đúng mức, kịp thời sẽ động viên kích thích được mọi tiềm năng cùng với sự cố gắng trong mỗi cán bộ giáo viên, thúc đẩy được hoạt động công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên, muốn vậy Hiệu trưởng cần phải: - Thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng gồm lãnh đạo và đại diện các tổ chức đoàn thể trong nhà trường( Hiệu trưởng làm trưởng ban) theo dõi đánh giá đúng mức các hoạt động làm khoa học kỹ thuật của giáo viên theo tháng, kỳ, năm học. - Phát động phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn như: 20/ 11; 26/3; 3/2 - Chỉ đạo việc tuyên dương khen thưởng bằng cả vật chất lẫn tinh thần. Những cán bộ, giáo viên giỏi, mẫu mực luôn được nêu gương người tốt, việc tốt. - Tham mưu với các cấp lãnh đạo, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường xây dựng nguồn quỹ phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng. 15