Bộ đề ôn thi môn Ngữ văn 9 (Có đáp án)

docx 121 trang hatrang 24/08/2022 14520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn thi môn Ngữ văn 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbo_de_on_thi_mon_ngu_van_9_co_dap_an.docx

Nội dung text: Bộ đề ôn thi môn Ngữ văn 9 (Có đáp án)

  1. BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LỚP 9 ĐỀ NGỮ LIỆU 1. Trích Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi trẻ, ngày 31/5/2018 2. Trích bản tổng hợp về rác thải nhựa trên báo Tuổi trẻ, Thanh Niên, Thời nay 3. Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015 4. Theo Thu Thương, Baomoi.com 5. Phong cách sống của người đời, nhà báo Trường Giang, theo nguồn Internet 6. Câu chuyện của hai hạt mầm – Hạt giống tâm hồn 7. Thời gian là vàng, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 8. Trích Cô Tô – Tuyển tập Nguyễn Tuân, tập 2, trang 460 9. Trích Mùa giáp hạt , Nguyễn Trung Thành, Báo Giáo dục và Thời đại số 100 10. Dẫn theo “Dạy trẻ làm việc nhà tốt hơn cho con đi học múa, võ 11. Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn , NXB Hội nhà văn, 2016 12. Trích “Tiếng vọng rừng sâu” – Qùa tặng cuộc sống, NXB Trẻ 13. Cánh diều tuổi thơ – Tạ Duy Anh, Tiếng Việt 4, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 14. Bài viết “Hoàng tử xiếc” Việt Nam và cú nhảy sinh tử của tác giả Hải Yến 15. Những dòng nước huyền thoại, Ngàn năm dưới bóng quê nhà, trang 81-82, NXB Quân đội Nhân dân 16. Trích Biển đẹp, Vũ Tú Nam, Ngữ văn 6, tập 2 17. Theo Cho đi là mãi mãi, Azim Jamal & Harvey McKinnon 18. Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn với lời bình 19. Quà tặng cuộc sống – Thu Quỳnh, Hạnh Nguyên dịch 20. Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy 21. Lược trích Vài nét về lời ăn tiếng nói Quảng Bình – Nguyễn Tú. 22. Sách kể chuyện hay sách ca hát – M. Gorki 23. Bàn tay yêu thương - Mai Hương, Vĩnh Thắng – Quà tặng cuộc sống 24. Sức mạnh của một bức thư cảm ơn 25. Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn – Phạm Lữ Ân 26. Trích “Họa sĩ tài giỏi nhất” - Pritchi.in 27. Trích Tuyển tập các câu chuyện Giáo dục nhân cách, NXB Văn hóa – Thông tin 28. Lòng người mênh mang, NXB Văn hóa thông tin 29. Trích văn bản "Giáo dục - chìa khóa của tương lai”, Phê-đê-ri-cô May-o 30. Theo báo Giáo dục thời đại, Nghĩ về tinh thần dân tộc trước dịch bệnh COVID - 19 31. Lỗi lầm và sự biết ơn - Trích Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục 1
  2. 32. Theo 33. “Chia sẻ từng chiếc khẩu trang” - Trích Câu chuyện về tình dân tộc Việt mùa đại dịch từ virus Corona 34. Hai biển hồ - Theo Qùa tặng cuộc sống 35. Thái độ quyết định thành công, NXB Tổng hợp TPHCM 36. Phương Thảo, Bệnh lề mề, Ngữ văn 9 37. Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016 38. Theo sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, trang 40 39. Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khâm Sài Nhân 40. Theo Nghiêm Toản, Luận văn thị phạm. Dẫn theo Ngữ văn 8 41. Trích Chương 23 “Những tấm lòng cao cả” của Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi 42. Mẹ vắng nhà ngày bão - Tiếng Việt 3 43. Trích “Cà phê” trên Sao Hỏa, Stephen Petranck, NXB Lao động 44. Mèo xù, Bơ đi mà sống, NXB Văn học 45. Bài phát biểu tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất tại Rio de Janneiro 46. Câu chuyện “Chiếc bát vỡ” – Qùa tặng cuộc sống 47. Báo Gia đình và xã hội – Xuân Đinh Dậu 2017, trang 16 48. Trích Tư duy tích cực, Theo Tony Buổi sáng, trên đường băng 49. Trích “Hạnh phúc” – Thanh Huyền 50. Theo Băng Sơn, Dẫn theo Ngữ văn 11 Nâng cao 51. Theo duonggcv.wordpress.com 52. Trích Lũy tre, Tam ca, tr 9 10, NXB Hội nhà văn 53. Trích Đi về – Phạm Hải Bằng – Thơ Tình Du Mục 54. Trích “Đi qua hoa cúc” – Nguyễn Nhật Ánh 55. “Có những giấc mơ về lại tuổi học trò” - Đăng Tâm 56. Trích bức tâm thư của cô giáo Chu Ngọc Thanh, giáo viên trường THCS Hùng Vương 57. Theo Câu chuyện về những hạt muối- vietnamnetVm, 17/06/2015 58. Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet 59. Quà tặng cuộc sống - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch 60. Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn năm 2012 61. Theo Tuốc-ghê-nhép, Ngữ văn 9, tập 1, trang 22 NXB Giáo dục 62. Bà Tôi - Kao Sơn, dẫn theo nguồn 63. Theo Quà tặng cuộc sống. NXB Trẻ, 2013 64. Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai 2
  3. 65. Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn 66. “Có những giấc mơ về lại tuổi học trò” - Đăng Tâm 67. M.Gorki, Dẫn theo Tạ Đức Hiền, Tập làm văn THPT 68. Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn - Phạm Lữ, Nếu biết trăm năm là hữu hạn 69. Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh, Tiếng Việt 4, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 70. Theo Cho đi là còn mãi, Azim Jamal & Harvey McKinnon 71. Theo Quà tặng cuộc sống. NXB Trẻ, 2002 72. Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn với lời bình 73. Trích Mùa giáp hạt , Nguyễn Trung Thành 74. Y Phương, Tôi đến đây và tôi ở lại, Văn học và tuổi trẻ 75. Trích Lối sống tối giản của người Nhật, Sasaki Fumio 76. Trích bài Tiếng Việt - Lưu Quang Vũ 77. Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn năm 2012 78. Trích thư của thầy giáo Văn Như Cương - Hiệu trưởng Trường THPT Lương Thế Vinh, Hà Nội 79. Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh, Tiếng Việt 4 tập 1 80. Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009 81. Trích lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn 82. Quà tặng cuộc sống, theo nguồn Internet ĐỀ 1: Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Giữa năm 2015, bà Lê Thị Thảo, mẹ của Hòa, quyết định tặng thận [ ] Tháng 3-2016, Hòa lên bàn mổ để tặng một quả thận cho một người phụ nữ trạc tuổi mẹ mình. Người được nhận thận quê ở Hà Nam, đã bị suy thận nhiều năm và cần được ghép thận để tiếp tục được sống. [ ] Để tặng được quả thận, từ khi quyết định hiến tặng đến khi lên bàn mổ, bà Thảo đã phải hơn 10 lần một mình một xe máy từ Bắc Ninh ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét nghiệm. Con gái bà Thảo cũng vậy, và cuối năm 2016 khi mẹ con bà được mời lên truyền hình để nói về ý nghĩa của việc hiến tặng mô tạng, hai mẹ con lại chở nhau bằng xe máy từ Bắc Ninh lên Hà Nội rồi vội vã trở về ngay trong đêm Nếu có ai hỏi về chuyện hiến thận đã qua, bà chỉ phẩy tay cười: “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì ” Và nhờ cái “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình được hạnh phúc vì người thân của họ được khỏe mạnh trở lại. Ở Bắc Ninh, gia đình bà 3
  4. Thảo cũng đang rất vui vẻ. Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình. Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được! (Trích Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi trẻ, ngày 31/5/2018) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2: Chỉ ra lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích. Câu 3: Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình. a. Xét về mặt cấu trúc, câu trên thuộc kiểu câu gì? b. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu trên. Câu 4: Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được! a. Xác định thành phần biệt lập có trong câu trên. b. Theo em, thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được là gì? GỢI Ý: 1 Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 2 Chỉ ra lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích. Lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích: “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì ” 3 Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình. a. Xét về mặt cấu trúc, câu trên thuộc kiểu câu gì? b. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu trên. a. Câu ghép 4
  5. b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên là biện pháp so sánh. Hai vết sẹo dài trên bụng hai mẹ con (bà Thảo và Hòa) được so sánh như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình. - Tác dụng của biện pháp so sánh: + Khẳng định giá trị của những vết thương mà hai mẹ con phải chịu đựng. + Hai vết sẹo ấy là bằng chứng sáng rõ nhất của tinh thần làm việc thiện, sẵn sàng cho đi một phần thân thể của mình mà không cần đáp lại. ⟹ Khẳng định tinh thần hiến dâng, biết sống vì người khác của hai mẹ con. 4 Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được! a. Xác định thành phần biệt lập có trong câu trên. b. Theo em, thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được là gì? a. Thành phần biệt lập trong câu văn trên là: Có lẽ - thành phần biệt lập tình thái. b. Thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được là niềm hạnh phúc của việc cho đi, của tinh thần sẻ chia, biết sống vì người khác, biết yêu thương với những số phận bất hạnh trong cuộc đời. 5
  6. ĐỀ 2: Câu 1: (3,0 điểm) Em hãy đọc hai văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Văn bản 1 Báo cáo mới đây của tạp chí Science cho thấy đến nay thế giới đã sản xuất khoảng 8,3 tỉ tấn nhựa, trong đó 6,3 tỉ tấn hiện là rác thải. Và 79% trong 6,3 tỉ tấn đó giờ đang nằm trong các bãi rác và môi trường tự nhiên. Nhựa được sử dụng phổ biến vì tiện dụng, rẻ tiền, dễ chế tạo. Tuy nhiên nhựa có hạn chế lớn là rất lâu phân hủy, đồng nghĩa với việc rác thải nhựa sẽ gây nên thảm họa môi trường nếu không có cách giải quyết Thời gian phân hủy tự nhiên của một số vật thể nhựa (đơn vị: năm) 6
  7. Trong các đại dương, số lượng rác thải nhựa ước tính khoảng 150 triệu tấn – nặng gần bằng 1/5 khối lượng cá. Các nhà khoa học dự báo với tốc độ gia tăng rác thải nhựa như hiện nay, vào năm 2050, khối lượng rác thải nhựa sẽ nặng hơn cả khối lượng cá. Việt Nam là một trong các quốc gia xả rác thải nhựa nhiều nhất thế giới. Tại Việt Nam, số lượng túi nilon, chai nhựa, ly nhựa, ống hút, hộp xốp, được sử dụng nhiều vượt trội so với các nước khác. Rác thải nhựa ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, gây nguy hại cho nguồn lợi thủy hải sản và tác động xấu đến sức khỏe con người, Văn bản 2 Trước sự đe dọa của rác thải nhựa, nhiều nước đã lên kế hoạch hành động. Từ tháng 1 năm nay, chính phủ Scotland đề xuất ý kiến về việc cấm sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm làm từ nhựa. Lệnh cấm này sẽ góp phần giảm đáng kể lượng rác thải nhựa. Tại Anh, các loại hạt kim tuyến trang trí đã bị cấm sử dụng. Việc tính phí với túi nhựa cũng được thực hiện. Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường, Thực phẩm và Các vấn đề nông thôn, nhờ việc tính phí này, trong thời gian qua, số lượng túi nhựa được đưa vào sử dụng đã giảm 9 tỉ chiếc. Từ năm 2019, Đài Loan sẽ cấm sử dụng các loại ống hút nhựa tại các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh, sau đó tiến tới cấm hoàn toàn việc cung cấp túi nhựa tại các điểm kinh doanh. Tại Việt Nam, một số tổ chức xã hội đã phát động các chiến dịch như: “7 ngày thách thức”, “Bớt một vỏ chai, cứu tương lai”, với mục tiêu thúc đẩy cộng đồng chung tay chống lại rác thải nhựa. Trong thời gian qua, nhiều bạn trẻ Việt Nam cũng đã tổ chức hàng loạt hoạt động nhằm giảm rác thải nhựa. Các bạn mày mò thực hiện những dự án làm ống hút 7
  8. từ tre và cỏ bàng, tái chế rác thải nhựa thành những vật dụng có ích, Chắc chắn những hành động này sẽ góp phần giúp môi trường trở nên xanh, sạch đẹp hơn. (Hai văn bản trên được tổng hợp từ các báo Tuổi trẻ, Thanh Niên, Thời nay) a. Dựa vào văn bản, hãy cho biết tác hại của rác thải nhựa đối với cuộc sống. b. Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn cuối của văn bản 2. c. Chỉ ra mối liên hệ về nội dung của hai văn bản trên. d. Theo em, giải pháp nào là hiệu quả nhất để giảm ô nhiễm rác thải nhựa ở nước ta hiện nay? Vì sao? (Em có thể lựa chọn giải pháp trong văn bản hoặc tự đề ra giải pháp khác. Trả lời trong khoảng 3 – 5 dòng). GỢI Ý: 1 Dựa vào văn bản, hãy cho biết tác hại của rác thải nhựa đối với cuộc sống. Tác hại của nhựa đối với cuộc sống: Lâu phân hủy, gây nên thảm họa với môi trường nếu không có cách giải quyết: Rác thải nhựa làm ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, gây nguy hại cho nguồn lợi thủy hải sản và tác động xấu đến sức khỏe con người. 2 Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn cuối của văn bản 2. Thành phần biệt lập: chắc chắn – thành phần tình thái. 3 Chỉ ra mối liên hệ về nội dung của hai văn bản trên. - Mối liên hệ về nội dung giữa hai văn bản: hai văn bản đề cập vấn đề rác thải nhựa: + Văn bản 1: Thực trạng và tác hại khôn lường của rác thải nhựa đối với con người và môi trường. + Văn bản 2: Giải pháp, những kế hoạch hành động để hạn chế sử dụng rác thải nhựa ở các nước và Việt Nam. 4 Theo em, giải pháp nào là hiệu quả nhất để giảm ô nhiễm rác thải nhựa ở nước ta hiện nay? Vì sao? (Em có thể lựa chọn giải pháp trong văn bản hoặc tự đề ra giải pháp khác. Trả lời trong khoảng 3 – 5 dòng). - Giải pháp theo em là hiệu quả nhất để giảm thiểu ô nhiễm rác thải nhựa ở nước ta hiện nay là Ban ra lệnh cấm sản xuất, kinh doanh đối với một số mặt hàng làm từ nhựa rẻ tiền không cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày. Đồng thời, tính phí với việc sử dụng túi nhựa và khuyến khích các sản phẩm làm từ thiên nhiên như gỗ, tre, Bởi vì: + Khi lệnh cấm được ban ra đi kèm cùng nó sẽ là các hình phạt thích đáng, đơn vị sản xuất, kinh doanh sẽ phải ngừng sản xuất những mặt hàng đó. 8
  9. + Việc tính phí cũng sẽ làm cho người tiêu dùng hạn chế tối đa việc sử dụng túi nhựa vì nó đánh trực tiếp vào kinh tế. + Khuyến khích các sản phẩm làm từ tự nhiên. ĐỀ 3: Câu 1: (2.0 điểm) “Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”. (Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất? 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”. GỢI Ý: 1 Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 2 Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất? - Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm - Tác dụng của biện pháp liệt kê: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những 9
  10. biểu hiện của lòng khiêm tốn. 3 Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”. “ tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng nhưng thật ra chỉ là giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la” có nghĩa là: tài năng, hiểu biết của mỗi người tuy quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, vô hạn “đại dương bao la”. Vì thế, cần phải khiêm tốn học hỏi. ĐỀ 4: Đọc kĩ văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy nên điện thoại thì thông minh nhưng người dùng nó, đặc biệt là người trẻ đã thực sự “thông minh”? Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6-14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang dẫn đầu thế giới về tỉ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với một cường quốc công nghệ như Mỹ. Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị và thậm chí là chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường. Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím” khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thật đáng buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây, - những thứ từng là cả bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story. Hơn cả là tình trạng giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất và tâm hồn. Không ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại thông minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông minh 1 một cách thông minh2. (Theo Thu Thương, Baomoi.com) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. 10
  11. Câu 2: Phân loại câu theo cấu tạo, câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”.” thuộc loại câu gì? Và xác định trợ từ trong câu. Câu 3: Em hãy giải thích nghĩa của từ thông minh1 và thông minh2 Câu 4: Nội dung chính của văn bản. GỢI Ý: 1 Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận. 2 Phân loại câu theo cấu tạo, câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”.” thuộc loại câu gì? Và xác định trợ từ trong câu. - Phân loại câu theo cấu tạo, câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ” thuộc kiểu câu ghép. - Trợ từ trong câu là: Chính 3 Em hãy giải thích nghĩa của từ thông minh1 và thông minh2 - Nghĩa của từ thông minh (1) là khái niệm chỉ một kiểu điện thoại di động tích hợp nhiều tính năng. Điện thoại thông minh ngày nay bao gồm tất cả chức năng của laptop như duyệt web wifi, các ứng dụng của bên thứ 3 trên di động và các phụ kiện đi kèm cho máy. - Nghĩa của từ thông minh (2) chỉ cách người dùng sử dụng điện thoại, sử dụng để thực hiện được các yêu cầu công việc khác nhau một cách linh hoạt nhưng không lạm dụng quá mức dẫn đến lệ thuộc vào điện thoại, “nghiện” điện thoại. 4 Nội dung chính của văn bản. Nội dung chính của văn bản là thực trạng của giới trẻ sử dụng smartphone trong thời đại công nghệ hiện nay và những hậu quả của nó. ĐỀ 5: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng, không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lại. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến tuổi già. Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấm thép, con tàu tốc hành của các nước phát triển, trong vài giờ đã có 11
  12. thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giá trị là cần thiết những chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước. (Phong cách sống của người đời, nhà báo Trường Giang, theo nguồn Internet) a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. b. Hãy chỉ ra trong đoạn trích 01 phép liên kết về hình thức. c. Em hiểu như thế nào về câu văn: “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”? d. Thông qua đoạn trích trên, em hãy nêu ngắn gọn bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân. GỢI Ý: 1 Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: nghị luận. 2 Hãy chỉ ra trong đoạn trích 01 phép liên kết về hình thức. 1 phép liên kết về hình thức là phép lặp: Thời gian 3 Em hiểu như thế nào về câu văn: “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”? “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”: Thời gian sẽ liên tục trôi qua mà không biện pháp nào có thể ngăn cản; nó không phụ thuộc vào bất cứ điều gì. Dù bạn có nhanh hay chậm, thời gian vẫn sẽ cứ tuần hoàn trôi đi. 4 Thông qua đoạn trích trên, em hãy nêu ngắn gọn bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân. Bài học có ý nghĩa nhất: Con người cần biết quý trọng thời gian, biết sử dụng quỹ thời gian của mình cho hợp lí để không bỏ lỡ các cơ hội trong cuộc đời hay hối tiếc vì những gì đã qua. ĐỀ 6: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: CÂU CHUYỆN CỦA HAI HẠT MẦM Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. 12
  13. Và rồi hạt mầm mọc lên. Hạt mầm thứ hai bảo: - Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức. Trong cuộc sống sẽ luôn có những cơ hội cho những ai dám chấp nhận mạo hiểm, trải nghiệm những thử thách, mạnh dạn vượt qua những khuôn khổ lối mòn để bước lên những con đường mới. (Theo Hạt giống tâm hồn, Fisrt New và NXB Tổng hợp TP HCM) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên Câu 2: Tác dụng của biện pháp điệp ngữ “tôi muốn” trong lời nói của hạt mầm thứ nhất. Câu 3: Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt mầm. Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về con đường để đạt được ước mơ. GỢI Ý: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: tự sự. Tác dụng của biện pháp điệp ngữ “tôi muốn” trong lời nói của hạt mầm thứ nhất. 2 Điệp ngữ “tôi muốn” nhấn mạnh và diễn tả những khát khao, ước mơ của hạt mầm thứ nhất. Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt mầm. Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt mầm: 3 - Hạt mầm thứ nhất: sống đầy mơ ước, khát khao hương tới những điều cao đẹp, dũng cảm đương đầu với thử thách. - Hạt mầm thứ hai: chọn cách sống an toàn, sống hèn nhát, thụ động, luôn sợ hãi. 4 Viết đoạn văn (khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về con đường 13
  14. để đạt được ước mơ. * Nêu vấn đề. * Giải thích vấn đề - Ước mơ là ước mong, khát vọng, là những gì tốt đẹp mà ta luôn hướng tới. Mỗi người sẽ có những ước mơ khác nhau. - Con đường đạt được ước mơ chính là cách thức để ta biến ước mơ thành hiện thực. * Phân tích, bàn luận vấn đề. - Tại sao con người cần có ước mơ? + Ước mơ chính là động lực thúc đẩy ta hành động. + Người có ước mơ là người sống có lí tưởng riêng và nhất định sẽ thành công với những sự lựa chọn của mình. - Con đường thực hiện ước mơ: + Không ngừng nâng cao năng lực của bản thân, trau dồi tri thức và kĩ năng. + Không chùn bước trước khó khăn, sẵn sàng vượt qua mọi trở ngại. + Con đường thực hiện ước mơ phải bắt đầu từ ngày hôm nay, từ những bước nhỏ nhất. + Điều quan trọng nhất trong quá trình đi đến ước mơ đôi khi không phải là đích đến mà là hành trình. - Phê phán những kẻ bất chấp tất cả để đạt được ước muốn của mình. - Liên hệ bản thân: Em có ước mơ gì? Em đã lựa chọn con đường nào để thực hiện những ước mơ đó? ĐỀ 7: Đọc kĩ ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới: Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm bắt thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. 14
  15. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. (Phương Liên, Thời gian là vàng, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.36) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên. Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung của ngữ liệu. Câu 3: Xét về cấu tạo, câu “Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội.” là kiểu câu gì? Vì sao? Câu 4: Ngữ liệu trên chuyển tải thông điệp gì? GỢI Ý: Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên. 1 Phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên là nghị luận. Nêu ngắn gọn nội dung của ngữ liệu. Nội dung của ngữ liệu trên: Khẳng định giá trị của thời gian quý hơn vàng vì 2 không mua được. Thời gian là sự sống, là thắng lợi, là tri thức và nếu biết tận dụng thời gian, chúng ta có thể làm được nhiều điều đáng quý cho chính mình cũng như cho xã hội. Xét về cấu tạo, câu “Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội.” là kiểu câu gì? Vì sao? - Xét về cấu tạo, câu “Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội.” là kiểu câu ghép. 3 0- Vì ở đây là câu ghép đã bị lược mất cả hai thành phần chủ ngữ ở hai vế nhưng chúng ta vẫn có thể hiểu đối tượng mà câu văn nói tới là mọi người, chúng được tảo bởi cặp quan hệ từ “nếu thì”. Chúng ta có thể khôi phục câu văn như sau để dễ xác định: “Thế mới biết, nếu chúng ta biết tận dụng thời gian thì chũng ta sẽ làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội.” Ngữ liệu trên chuyển tải thông điệp gì? 4 Ngữ liệu trên chuyển tải thông điệp nhắc nhở mọi người biết quý trọng thời gian, dùng thời gian để làm những điều có ý nghĩa. ĐỀ 8: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “ Sau trận bão chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ 1 quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Qủa trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên 1 mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả 1 cái chân trời màu ngọc trai ngước biển hửng hồng” (Trích Cô Tô – Tuyển tập Nguyễn Tuân, tập 2, trang 460, NXB Văn học, 1994) 15
  16. 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản 2. Chỉ ra một phép so sánh trong văn bản và nêu tác dụng của phép so sánh đó. 3. Văn bản trên gợi cho em nhớ tới câu thơ nào đã được học trong chương trình Ngữ văn 9. Chép câu thơ và nêu tác giả, tác phẩm. 4. Tưởng tượng qua mùa thi, em sẽ đi du lịch cùng gia đình. Hãy đề xuất 2 giải pháp của em để trở thành khách du lịch thân thiện, góp phần bảo vệ tài nguyên biển của Tổ quốc. Trình bày bằng một đoạn văn từ 5 – 7 câu theo phép lập luận diễn dịch, trong đoạn có sử dụng phép nối GỢI Ý: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản 1 - Phương thức miêu tả. Chỉ ra một phép so sánh trong văn bản và nêu tác dụng của phép so sánh đó. - Câu văn: Sau trận bão chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây 2 hết bụi - Tác dụng: + Giúp câu văn tăng tính gợi hình, gợi cảm. + Nhấn mạnh vẻ đẹp trong sáng, tinh khôi của bầu trời Cô Tô sau cơn bão. Văn bản trên gợi cho em nhớ tới câu thơ nào đã được học trong chương trình Ngữ văn 9. Chép câu thơ và nêu tác giả, tác phẩm. - Câu thơ: “Mặt trời đội biển nhô màu mới/ Mắt cá huy hoàng muôn dặm 3 phơi”. - Tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá. - Tác giả: Huy Cận. Tưởng tượng qua mùa thi, em sẽ đi du lịch cùng gia đình. Hãy đề xuất 2 giải pháp của em để trở thành khách du lịch thân thiện, góp phần bảo vệ tài nguyên biển của Tổ quốc. Trình bày bằng một đoạn văn từ 5 – 7 câu theo phép lập luận diễn dịch, trong đoạn có sử dụng phép nối Các em có thể đề xuất các biện pháp khác nhau, trong đoạn văn có sử dụng 4 phép nối. Gợi ý: - Vứt rác đúng nơi quy định. - Kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường biển. - ĐỀ SỐ 9: Đọc hiểu văn bản (3.0 điểm) 16
  17. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: MÙA GIÁP HẠT Những bữa cơm độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện thường xuyên. Ba anh em tôi luôn được bố mẹ nhường phần cơm. Bố mẹ ăn phần sắn và khoai lang, chúng tôi cứ vô tư ăn ngon lành. Và những bữa cơm như thế, bố mẹ luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm tôi thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa em tôi không để ý đến những hành động đó. Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ băm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, mà anh em tôi thấy ngon biết mấy. Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với viết bao lo lắng. Tóc bố ngày một bạc thêm như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình yêu thương, đùm bọc của của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỉ niệm, ôn lại những mùa giáp hạt, trong lòng không khỏi cảm thấy rưng rưng. Quê tôi không còn cảnh phải ăn cơm độn sắn khoai. Nhưng tôi vẫn nhớ lắm những mùa giáp hạt (Trích Mùa giáp hạt , Nguyễn Trung Thành, Báo Giáo dục và Thời đại số 100, ra ngày 26/4/2018, trang 50) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? Câu 2: Hãy đặt một nhan đề mới cho văn bản trên. Câu 3: Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình yêu thương, đùm bọc của của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Cụm từ lớn lên trong các câu trên được tác giả dùng để thể hiện biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Câu 4: Trong văn bản trên, tác giả thể hiện tư tưởng tình cảm gì với gia đình? GỢI Ý: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự. Hãy đặt một nhan đề mới cho văn bản trên 2 Nhan đề mới: Tôi lớn lên/ Kỉ niệm không quên Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình yêu thương, đùm bọc của của gia đình. Lớn 3 lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Cụm từ lớn lên trong các câu trên được tác giả dùng để thể hiện biện 17