Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Năm học 2021-2022

doc 6 trang hatrang 31/08/2022 12141
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_ket.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Năm học 2021-2022

  1. Bảng ma trận đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 Người ra đề: Phạm Thị Cẩm Tú Số câu, số Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng Mạch kiến thức, kĩ điểm năng TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc thành HS bắt thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 65 - 70 chữ tiếng và trả lời + Đọc to, trôi chảy: 5 điểm câu hỏi Đọc + Trả lời câu hỏi : 1 điểm (6 điểm ) Đọc hiểu Số câu 2 1 1 1 3 2 ( 4 điểm ) Câu số 1,2 4 5 3 Số điểm 1 1 1 1 2 2 - Nghe - viết đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 60 chữ trong 15 phút: 5 điểm Viết chính tả (6 điểm) - Bài tập chính tả : 1 điểm - Viết 4 đến 5 câu câu kể lại một hoạt động ở trường hoặc ở lớp em. Viết đoạn văn ( 4 điểm) ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II - LỚP 2 NĂM HỌC 2021 – 2022 MÔN: TIẾNG VIỆT A – Yêu cầu cần đạt: Kiểm tra HS kiến thức, kỹ năng đã học về: - Đọc thành tiếng: Đọc to, đúng, rõ ràng, trôi chảy một đoạn văn dài khoảng 65 - 70 tiếng trong thời gian 1 phút của một trong các bài đọc và trả lời câu hỏi trong đoạn, thuộc chủ điểm Việt Nam quê hương em. - Đọc – hiểu, kiến thức Tiếng Việt, văn học: Đọc thầm bài “Đêm trăng đẹp” trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc. Xác định được từ ngữ chỉ sự vật. Đặt câu nêu hoạt động. - Chính tả: Nghe – viết đoạn văn trong bài: Cánh chim báo mùa xuân từ: “Én con bay mãi, sứ giả của mùa xuân.” - ( Sách TV lớp 2 tập 2 trang 140). - Điền được từ Một Cột, Tràng Tiền vào chỗ chấm. - Viết đoạn văn : Viết đoạn văn từ 4 - 5 câu kể lại một hoạt động ở trường hoặc ở lớp. B - Đề bài: I. Đọc thành tiếng (6 điểm) Giáo viên cho HS bắt thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 65 - 70 tiếng trong một phút và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc. II. Đọc hiểu ( 4 điểm) 1. Đọc thầm văn bản sau: ĐÊM TRĂNG ĐẸP Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ và từ từ nhô lên ở phía chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những mùi hương thơm ngát.
  2. Sau tiếng chuông chùa cổ một lúc lâu, trăng sáng hẳn. Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không. Ánh trăng trong chảy khắp trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập trên con đường trắng xóa. Cành lá sắc và đen như mực vắt qua mặt trăng như một bức tranh tàu. Bức tường hoa giữa vườn sáng trắng lên, lá lựu dày, nhỏ, nhấp nhánh như thủy tinh. (Theo Thạch Lam) 2. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: ( M1 - 0,5đ) Bài văn tả cái gì? A. Cánh đồng. B. Rặng tre. C. Đêm trăng đẹp. Câu 2: ( M1 - 0,5đ) Trăng bắt đầu lên từ lúc nào? A. Khi ngày chưa tắt hẳn. B. Khi trời tối hẳn. C. Khi mấy sợi mây vắt ngang qua. Câu 3: ( M3 - 1đ) Em thấy đêm trăng trong bài như thế nào? Em cần làm gì để phong cảnh làng quê luôn đẹp? Câu 4: ( M2 - 1đ) Dòng nào dưới đây gồm những từ chỉ sự vật? A. Mặt trăng, rặng tre, quãng đồng. B. To, đỏ, đen. C. Bức tường hoa, trắng xóa, sáng. Câu 5: ( M2 - 1đ) Đặt một câu có từ chỉ hoạt động. III. Viết 1.Nghe- viết ( 5 đ) Cánh chim báo mùa xuân từ: “Én con bay mãi, sứ giả của mùa xuân.” - ( Sách TV lớp 2 tập 2 trang 140). 2. Bài tập ( 1 đ). Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ chấm: Chùa ở Thủ đô Hà Nội Cầu ở Thành phố Huế 3. Viết 4 đến 5 câu câu kể lại một hoạt động ở trường hoặc ở lớp em (chào cờ, lao động dọn vệ sinh, đồng diễn thể dục, thi văn nghệ, ). ( 4 điểm) G : - Trường (hoặc lớp em) đã tổ chức hoạt động gì ? Ở đâu? - Hoạt động đó có những ai tham gia ? Mọi người đã làm những việc gì? - Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN TV LỚP 2 I. Đọc to : 6 điểm - Đọc trôi chảy, ngắt nghỉ hợp lí, đảm bảo tốc độ 65 - 70 tiếng/ phút chấm 5 điểm. - Trả lời đúng 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn bản vừa đọc chấm 1 điểm. II. Đọc hiểu + TV ( 4 điểm) Câu 1 2 4 Đáp án C A A Điểm 0,5 0,5 1 Câu 3: ( 1đ) Gợi ý: Em thấy đêm trăng trong bài rất đẹp. Để phong cảnh làng quê luôn đẹp em không vức rác bữa bãi, bảo vệ cây xanh, Câu 5: (1 điểm) - Viết câu đúng mẫu là câu nêu hoạt động, đảm bảo: Chữ cái đầu câu viết hoa và cuối câu có dấu chấm, thì được 1 điểm. (Nếu thiếu mỗi ý đó trừ 0,1 điểm.) - VD:+ Mặt trăng nhô lên khỏi rặng tre. + Em cùng bạn chơi thả diều. / II. Viết 1. Nghe- viết: - Viết đúng chính tả, viết sạch sẽ, đúng cỡ chữ. (5 điểm) - Sai 5 lỗi trừ 1 điểm ( 2 lỗi sai giống nhau trừ 1 lần điểm) 2. Bài tập : ( 1 điểm - sai 1 từ trừ 0,5 điểm) - Điền đúng mỗi từ (0,5 điểm) Một Cột, Tràng Tiền (không viết hoa trừ nửa số điểm). 3 . Viết 4 đến 5 câu câu kể lại một hoạt động ở trường hoặc ở lớp em. ( 4 điểm) - Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài. Kể lại một hoạt động ở trường hoặc ở lớp, viết thành một đoạn văn từ 4 - 5 câu. Viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả, chữ viết trình bày sạch sẽ, rõ ràng ( 4 điểm). - Lưu ý: + Tuỳ từng mức độ về nội dung, chữ viết mà GV cho điểm.
  4. Họ và tên: Thứ ngày tháng 5 năm 2022 Lớp : 2 . Bài kiểm tra định kì cuối kì II Môn Tiếng Việt (Thời gian làm bài: 40 phút không kể giao đề) Điểm Lời nhận xét của cô giáo I. Đọc thành tiếng : ( 6 điểm) II. Đọc thầm và trả lời các câu hỏi dưới đây : ( 4 điểm) 1. Đọc thầm văn bản sau : ĐÊM TRĂNG ĐẸP Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ và từ từ nhô lên ở phía chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những mùi hương thơm ngát. Sau tiếng chuông chùa cổ một lúc lâu, trăng sáng hẳn. Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không. Ánh trăng trong chảy khắp trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập trên con đường trắng xóa. Cành lá sắc và đen như mực vắt qua mặt trăng như một bức tranh tàu. Bức tường hoa giữa vườn sáng trắng lên, lá lựu dày, nhỏ, nhấp nhánh như thủy tinh. (Theo Thạch Lam) 2. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: (0,5đ) Bài văn tả cái gì? A. Cánh đồng. B. Rặng tre. C. Đêm trăng đẹp. Câu 2: (0,5đ) Trăng bắt đầu lên từ lúc nào? A. Khi ngày chưa tắt hẳn. B. Khi trời tối hẳn. C. Khi mấy sợi mây vắt ngang qua. Câu 3: (1đ) Em thấy đêm trăng trong bài như thế nào? Em cần làm gì để phong cảnh làng quê luôn đẹp? Câu 4: (1đ) Dòng nào dưới đây gồm những từ chỉ sự vật? A. Mặt trăng, rặng tre, quãng đồng. B. To, đỏ, đen. C. Bức tường hoa, trắng xóa, sáng.
  5. Câu 5: (1đ) Đặt một câu có từ chỉ hoạt động. III. Viết 1.Nghe- viết ( 5 đ) Cánh chim báo mùa xuân từ: “Én con bay mãi, sứ giả của mùa xuân.” - ( Sách TV lớp 2 tập 2 trang 140). 2. Bài tập ( 1 đ). Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ chấm: Chùa ở Thủ đô Hà Nội Cầu ở Thành phố Huế 3. Viết 4 đến 5 câu câu kể lại một hoạt động ở trường hoặc ở lớp em (chào cờ, lao động dọn vệ sinh, đồng diễn thể dục, thi văn nghệ, ). ( 4 điểm) G : - Trường (hoặc lớp em) đã tổ chức hoạt động gì ? Ở đâu? - Hoạt động đó có những ai tham gia ? Mọi người đã làm những việc gì? - Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt