Đề thi thử tốt nghiệp THPT lần II năm 2022 môn Ngữ văn 12 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử tốt nghiệp THPT lần II năm 2022 môn Ngữ văn 12 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_thu_tot_nghiep_thpt_lan_ii_nam_2022_mon_ngu_van_12_co.docx
Nội dung text: Đề thi thử tốt nghiệp THPT lần II năm 2022 môn Ngữ văn 12 (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022-LẦN II THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bài thi: NGỮ VĂN TRƯỜNG TH, THCS & THPT MỸ VIỆT Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề. ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề gồm có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản: “Một cái cây sống Nhỏ to không quan trọng Một cái cây Không bị ai bán đứng Dù cổ thụ hay tơ non Một cái cây trầm ngâm Nói chuyện gì không ai nghe rõ Bạn bè quanh năm gió Cười một mình xanh chút nắng chút mây. Tôi ước mình là một cái cây Thi thoảng có chim tới hót Con chim sâu bé bỏng nhảy nhót Chẳng cần biết thế giới ra sao Một cái cây xanh đến từng chiếc lá Buổi sớm tỏa dưỡng khí Ban đêm hứng ánh trăng Một cái cây lang thang Dù đứng im một chỗ”. (Tôi thích mình là một cái cây, Thanh Thảo, dẫn theo Chờ mãi cơn mưa rào rất lạ, NXB Hội Nhà văn, 2019) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Xác định một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau: “một cái cây trầm ngâm nói chuyện gì không ai nghe rõ bạn bè quanh năm gió cười một mình xanh chút nắng chút mây” Câu 3. Anh/chị hiểu nội dung hai dòng thơ sau như thế nào? “một cái cây lang thang dù đứng im một chỗ” Câu 4. Nêu thông điệp được anh/chị rút ra từ văn bản trên. Trang 1/2
- II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc cần làm để có một cuộc sống hữu ích. Câu 2. (5,0 điểm) “Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng Nam Bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về hướng đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cánh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam của thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch, và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong – Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà ” (Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ai đã đặt tên cho dòng sông?, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr. 200-201) Phân tích vẻ đẹp dòng sông Hương. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật của nhà văn thể hiện qua đoạn trích. HẾT Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ; SBD: Chữ ký của cán bộ coi thi 1: ; Chữ ký của cán bộ coi thi 2: Trang 2/2
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN II TRƯỜNG TH, THCS & THPT MỸ VIỆT Bài thi: NGỮ VĂN Phần/ Nội dung Điểm câu I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ: Tự do 0,5 2 Biện pháp tu từ: Nhân hóa (trầm ngâm, nói chuyện, bạn bè, cười một mình) 0,5 3 Nội dung hai dòng thơ “một cái cây lang thang/ dù đứng im một chỗ”: - Liên tưởng đến sự tự do, tự tại trong tâm hồn dù phải sống trong hoàn 1,0 cảnh bị ràng buộc. - Bày tỏ ước mong về cuộc sống tự do, ung dung. 4 Có thể rút ra thông điệp sau: - Sự gần gũi, hòa hợp với thiên nhiên là một trong những yếu tố quan trọng làm nên chất lượng cuộc sống của con người. 1,0 - Mỗi người chỉ cần sống lạc quan, hữu ích cho đời thì đó đã là một cuộc đời ý nghĩa, đáng sống. Lưu ý: Học sinh tự do trình bày quan điểm cá nhân, miễn hợp lý và thuyết phục. II LÀM VĂN Suy nghĩ của anh/ chị về những việc cần làm để có một cuộc sống hữu 2,0 ích. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - 1 phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Những việc cần làm để có một cuộc sống hữu ích. c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 1,0 đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về những việc cần làm để có một cuộc sống hữu ích. Có thể triển khai theo hướng: - Sống hữu ích là một lối sống lành mạnh, vì lợi ích cho chính mình cũng như cho cộng đồng, xã hội. - Những việc cần làm để có một cuộc sống hữu ích: + Sống theo đúng quy định của pháp luật, chuẩn mực đạo đức và lý tưởng của mình. + Chủ động làm những việc tử tế với mọi người, đem đến những điều tốt đẹp cho cuộc đời. + Lan tỏa những giá trị tích cực đến những người xung quanh. Trang 3/2
- d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ 2 Phân tích vẻ đẹp dòng sông Hương, từ đó, nhận xét về phong cách 5,0 nghệ thuật của nhà văn thể hiện qua đoạn trích. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5 Vẻ đẹp của dòng sông Hương khi ở ngoại vi thành phố Huế, nhận xét về phong cách nghệ thuật của nhà văn thể hiện qua đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng 0,5 song?” và vấn đề cần nghị luận * Phân tích vẻ đẹp của dòng sông Hương qua đoạn trích: 2,5 - Giữa cánh đồng Châu Hóa, sông Hương được ví von là “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng” nhưng khi ra khỏi rừng, sông Hương bỗng bừng lên sức trẻ và niềm khao khát của tuổi thanh xuân nên “chuyển dòng liên tục”, uốn mình qua nhiều địa danh. - Sông Hương toát lên vẻ dịu dàng: có lúc “mềm như tấm lụa”, có khi ánh lên “những mảng phản quang nhiều màu sắc”. - Khi chảy qua những rừng thông u tịch, những lăng tẩm của vua chúa triều Nguyễn, sông Hương mang “vẻ đẹp trầm mặc” như triết lí, như cổ thi rồi bừng lên tươi tắn và trẻ trung khi gặp “tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga ” trong thanh bình, yên ả. Hình ảnh sông Hương vừa chân thực, vừa gợi cảm, bộc lộ tình yêu quê hương sâu nặng, đằm thắm của nhà văn. - Nghệ thuật: + Kết hợp bút pháp kể xen tả, hội họa với điện ảnh. + Sử dụng câu văn kéo dài có thanh điệu hài hòa, tiết tấu nhịp nhàng. + Các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa được vận dụng khéo léo góp phần làm nổi bật vẻ đẹp kiều diễm của sông Hương trong hành trình từ thượng nguồn về ngoại vi đồng bằng thành phố Huế. * Nhận xét về phong cách nghệ thuật của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường: 0,5 - Đoạn trích giàu chất thơ, chất nhạc, chất họa và những so sánh, nhân hóa bất ngờ, thú vị. Trang 4/2
- - Sự kết hợp hài hòa giữa chất trữ tình và trí tuệ, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú từ triết học, văn hóa, lịch sử và địa lí. - Lối văn chương hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa. d. Chính tả,ngữ pháp 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện sâu sâu về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. HẾT Trang 5/2