Đề thi chất lượng học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

doc 3 trang Phương Ly 05/07/2023 6720
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chất lượng học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_chat_luong_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_co_dap_an.doc

Nội dung text: Đề thi chất lượng học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II Môn thi: NGỮ VĂN 8 Thời gian làm bài:90 phút PHẦN I :Đọc hiểu văn bản . Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.” (SGK Ngữ văn 8, tập 2, trang 49) 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai ? Nêu nội dung của văn bản ? 2. Khi kết thúc văn bản trên, tác giả đã viết: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?” Em hãy xác định kiểu câu của hai câu văn trên (phân lọai theo mục đích nói) và cho biết cách kết thúc ấy có tác dụng như thế nào? Phần II: Tạo lập văn bản (6 điểm) Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, Bác Hồ thiết tha căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.” Hãy viết một văn bản nghị luận trình bày ý kiến của em về nội dung lời căn dặn của Bác. 1
  2. V. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM PHẦN I :Đọc hiểu văn bản (4 điểm) 1 - Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Chiếu dời đô”.( 0,5 điểm ) - Tác giả: Lý Công Uẩn. ( 0,5 điểm) -Nội dung của văn bản trên : văn bản phản ánh khát vọng của nhân dân về một nhà nước độc lập, thống nhất. Đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. ( 1 điểm ) 2 - Kiểu câu: câu 1: câu trần thuật; câu 2: câu nghi vấn. ( 1 điểm ) - Cách kết thúc bằng câu nghi vấn có tác dụng mang tính chất đối thoại, tạo ra sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với quần thần. ( 1 điểm ) Phần II: Tạo lập văn bản (6 điểm) Một số gợi ý tham khảo: * Mở bài: ( 1 điểm ) - Giới thiệu khái quát nội dung vấn đề nghị luận ( vấn đề học tập quan trọng đối với cuộc đời của mỗi con người và của đất nước) - Trích lại lời căn dặn của Bác * Thân bài: ( 4 điểm ) - Thế nào là học tập? (HS có thể trình bày một số khía cạnh của vấn đề học tập như: Mục đích của việc học tập? Nội dung học tập? Phương pháp học tập? ) ( 1điểm) - Vì sao việc học tập của học sinh lại làm cho đất nước trở nên tươi đẹp? ( 3 điểm) + Tuổi trẻ là mầm non của đất nước + Thế hệ trẻ là người lãnh đạo đất nước trong tương lai + Tuổi trẻ có nhiều nhiệt huyết và khát khao sáng tạo + Nêu một số tấm gương trẻ tuổi làm rạng danh đất nước như: giáo sư Ngô Bảo Châu, Ngô Quang Liêm, Nguyễn Ngọc Trường Sơn . + Phê phán một số người trẻ tuổi tự phụ, kiêu căng, ham muốn vật chất tầm thường, đua đòi * Kết bài: ( 1 điểm ) - Khẳng định vấn đề nghị luận - Nêu nhận thức, hành động bản thân Tiêu chuẩn cho điểm * Điểm 4: - Nội dung bài làm phong phú. Tỏ ra hiểu sâu sắc nội dung vấn đề nghị luận so với trình độ học sinh lớp 8. - Thể hiện kĩ năng làm văn nghị luận .Trình tự lập luận mạch lạc, hợp lí. Biết kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm làm cho bài văn sinh động, hấp dẫn. - Bố cục chặt chẽ, cân đối. - Diễn đạt trong sáng, gợi cảm không mắc lỗi diễn đạt . * Điểm 3: 2
  3. - Nội dung bài làm khá phong phú. Tỏ ra hiểu tương đối sâu sắc nội dung vấn đề nghị luận - Thể hiện kĩ năng nghị luận . Trình tự lập luận mạch lạc, hợp lí. Biết kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm và đạt được hiệu quả nhất định. - Bố cục chặt chẽ, cân đối. - Diễn đạt trong sáng mắc vài lỗi diễn đạt nhỏ không đáng kể . * Điểm 2: - Nội dung bài làm tương đối đầy đủ. Tỏ ra hiểu nội dung vấn đề nghị luận nhưng còn hời hợt, không sâu. Chưa đủ các ý chính cần thiết. - Thể hiện kĩ năng làm văn nghị luận ở mức độ trung bình. Trình tự lập luận nhìn chung hợp lí. Có kết hợp vài yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm tuy hiệu quả chưa cao. - Bố cục tương đối rõ ràng tuy có chỗ chưa cân đối. - Diễn đạt nhìn chung rõ các ý tuy đôi chỗ còn dài dòng, lủng củng. * Điểm 1: - Nội dung bài làm quá sơ sài. Chỉ viết được vài dòng, ý rời rạc. - Tỏ ra chưa nắm vững phương pháp làm văn nghị luận - Diễn đạt tối nghĩa nhiều chỗ không thành câu. * Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc sai trầm trọng về mặt nhận thức. Người ra đề Đặng Thị Loan 3