Tổng hợp đề học sinh giỏi môn Ngữ văn 8

docx 13 trang hatrang 24/08/2022 4080
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp đề học sinh giỏi môn Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxtong_hop_de_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_8.docx

Nội dung text: Tổng hợp đề học sinh giỏi môn Ngữ văn 8

  1. PHẦN 2: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I/ MỘT SỐ LƯU Ý KHI VIẾT CÂU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC A. Yêu cầu – Cần nắm vững nội dung kiến thức tác phẩm. – Đọc kỹ đề, gạch chân dưới những từ ngữ quan trọng trong đề. Phải hiểu đề thi đang hỏi ta điều gì? – Xác định đề thi thuộc dạng đề thi nào? Chứng minh một nhận định hay phân tích một hình tượng, một đoạn thơ, một bài thơ hay so sánh đối chiếu giữa các tác phẩm với nhau? B. Các bước làm bài giống như ở phần đã lập dàn ý nhưng cần chú ý: I. Mở bài: nêu được yêu cầu của đề bài. Nghĩa là đề thi yêu cầu như thế nào thì phải dẫn vào vấn đề như thế. Tránh lối viết mở bài mà không làm nổi bật được yêu cầu của đề. II. Thân bài 1. Khái quát về tác giả (phong cách sáng tác), tác phẩm, xuất xứ: (Phần này rất quan trọng vì trong đáp án của Bộ, học sinh làm tốt những yêu cầu này sẽ đạt 0,50 điểm; nếu các em đã đưa phần tác giả lên mở bài thì phần khái quát có thể không cần nữa; hoặc phần khái quát sẽ dùng để nói hoàn cảnh sáng tác) 2. Nội dung phân tích, cảm nhận: – Trong phần nội dung của bài làm, học sinh phải xác lập được các luận điểm chính rồi từ đó dựa vào các thao tác: chứng minh, bình luận, phân tích, cảm nhận để làm rõ luận điểm. – Nên viết đoạn văn theo lối diễn dịch để ý được rõ ràng, giám khảo chấm cũng dễ cho điểm. Đầu mỗi luận điểm, lùi bút vào 2 ô giấy để giám khảo dễ nhìn bố cục của mình hơn. – Đối với thơ hay truyện thì phải lấy nghệ thuật để phân tích phần nội dung (Nhất là phân tích thơ). – Khi hành văn, cần tránh những câu từ sáo rỗng. Cần viết thật cô đọng, giọng văn phải kết hợp được chất lý luận và suy tư cảm xúc. – Tránh gạch bỏ quá nhiều trong bài làm, làm bẩn bài làm sẽ gây phản cảm cho người chấm. – Để tăng chiều sâu cho bài viết, cần có sự so sánh, đối chiếu giữa nhân vật này, nhân vật kia, tác phẩm này, tác phẩm nọ. Cần đưa một số lời phê bình, nhận định văn học vào trong bài làm. Cần có dẫn chứng thêm ngoài tác phẩm. Những yếu tố vừa nói trên đây sẽ làm cho bài văn của các em thêm phong phú và có chiều sâu, chắc chắn sẽ được giám khảo cân nhắc mà cho điểm cao. 3. Phần tổng kết nghệ thuật: theo đáp án, trước khi kết bài sẽ có phần tổng kết nghệ thuật. Học sinh cần có đánh giá, nhận xét chung về nghệ thuật của tác phẩm. Thực ra phần nghệ thuật này đã nói trong khi chúng ta làm bài. Đây chỉ là bước đệm cuối cùng cho đủ bố cục bài văn. III. Kết bài: đánh giá chung về vấn đề. II. HƯỚNG DẪN CÁC DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC *VĂN HỌC VN TRƯỚC CM THÁNG TÁM TỨC NƯỚC VỠ BỜ - NGÔ TẤT TỐ ĐỀ 1: Có ý kiến cho rằng: “Từ hình thức đấu lý chuyển sang đấu lực giữa chị Dậu và hai tên tay sai trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” là một quá trình phát triển rất logic vừa mang giá trị nhân văn lớn lại có sức tố cáo”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố em hãy là sáng tỏ ý kiến trên. *Gợi ý: I/ Mở bài: - Giới thiệu đôi nét về nhà văn Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn” - Trích dẫn ý kiến và khảng định ý đó hoàn toàn đúng. II/ Thân bài: 1. Giải thích vấn đề: - “đấu lý”: hình thức sử dụng ngôn ngữ, lời nói - “đấu lực”: dùng hành động - “phát triển logic”: phù hợp với quy luật => Từ đấy lý chuyển sang đấu lực là phù hợp tâm lí của chị Dậu, lại vừa mang giá trị nhân văn và 1
  2. có sức tố cáo. 2. Chứng minh: a/ Luận điểm 1: Từ hình thức đấu lý chuyển sang đấu lực là một quá trình phát triển rất logic: - Hoàn cảnh của gia đình chị Dậu: Nghèo nhất nhì trong hạng cùng đinh ở làng Đông Xá. Không có tiền nộp sưu, chị Dậu bán cả chó, cả con vẫn thiếu. Anh Dậu bị bắt, bị đánh gần chết. Nhờ hàng xóm giúp đỡ, anh Dậu tỉnh dậy chưa kịp ăn cháo thì hai tên tay sai xông vào đánh trói anh Dậu. Tính mạng anh Dậu vô cùng nguy ngập. - Để cứu chồng, trước tiên chị Dậu đấu lí với chúng: + Lúc đầu chị van xin tha thiết, lời lẽ mềm mỏng, cách xưng hô nhúng nhường “ông – cháu”. + Tiếp đến là dùng lí lẽ: “Chồng tôi đau ốm các ông không được phép hành hạ”. Cách xưng hô “ông – tôi” đã đặt vị thế ngang hàng với chúng. + Lí lẽ không ngăn cản được chúng, chị đã chuyển sang thách thức, cảnh cáo chúng bằn lời lẽ rất đanh thép “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem”. Lúc này chị Dậu đã đứng ở vị thế cao hơn hai tên tay sai khi xưng hô “bà – mày” - Đấu lí không xong chị Dậu chuyển sangg đấu lực: Hành động của chị vô cùng mau lẹ, ạnh mẽ và quyết liệt. Với sức mạnh của “người đàn bà lực điền” chị đã quật ngã hai tên tay sai. Hắn bị chị “túm tóc” “lẳng cho một cái” “ngã nhào ra thềm” => Hình thức đấu tranh của chị Dậu rất phù hợp với quy luật tâm lí của con người. Đó là quá trình phát triển rất logic “Tức nước vỡ bờ: - “Có áp bức thì có đấu tranh” b/ Luận điểm 2: Từ hình thức đấu trí chuyển sang đấu lực giữa chị Dậu và hai tên tay sai mang giá trị nhân văn lớn lại có sức tố cáo - Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của chị Dậu: + Một người phụ nữ thông minh sắc sảo, yêu thương chồng con tha thiết; một người đảm đang, tháo vát. + Chị hành động theo lí lẽ, phải trái, bênh vực cho nhưng người nông dân nghèo. + Chị Dậu là tiêu biểu cho vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân Việt Nam - Nói lên niề thương cảm, xót xa trước thực trạng cuộc sống bị đề nén, áp bức của những người nông dân VN bị đẩy vào bước đường cùng. - Lên án, tố cáo xa hội phong kiến thối nát, tàn bạo: hành động vô nhân đạo, không chút tình người của bọn tay sai. - Chứng minh cho quy luật phát triển tự nhien của con người: “Tức nước vỡ bờ” – người dân khi bị dồn vào bước đường cùng thì họ sẽ vùng lên đấu tranh đòi quyền sống, quyền tự do. - Hành động của chị Dậu là mở đường cho sự tiếp bước của người phụ nữ VN nói riêng, người nông dân Vn nói chung khi có ánh sáng cách mạng dẫn đường. c/ Đánh giá, nâng cao (Nghệ thuật) - Băng ngòi bút miêu tả sắc sảo, cách sử dụng ngôn ngữ phù hợp, đoạn trích đã thể hiện chân thực và logic quá trình phát triển tâm lí của chị Dậu. Đồng thời mang giá trị hiện thực và giá trị nhân văn sâu sắc cho tác phẩm. - Quá trình phát triển tâm lí và hành động của chị Dậu đã cho thấy sự am hiểu về tâm lí con người của nhà văn Ngô Tất Tố. - Từ đó gợi mở cho những người cầm bút về cách miêu tả, phân tích tâm lí nhan vật khi xâ dựng tác phẩm là phải phù hợp với quy luật khách quan, quy luật của tâm lí con người, quy luật cuộc sống. III. Kết bài: - Khẳng định tính đúng đắn, sâu sắc của nhận định và giá trị của đoạn trích cũng như tài năng, tâm hồn của tác giả. - Nêu cảm nghĩ của bản thân. ĐỀ 2: Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng: "Với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn”. Em hiểu thế nào về nhận xét đó? Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 2
  3. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI I. Mở bài: - Nêu tóm tắt nội dung tác phẩm Tắt đèn. - Nêu nhận xét của nhà văn Nguyễn Tuân: “Với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn”. - Khẳng định câu nói của Nguyễn Tuân là đúng với quy luật có áp bức, có đấu tranh. - Lấy đoạn trích Tức nước vỡ bờ để chứng minh. II.Thân bài: 1. Giải thích ý kiến: Giải thích tại sao với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”: - Bối cảnh câu chuyện là mùa sưu thuế hằng năm ở nông thôn miền Bắc trước năm 1945. - Chế độ thuộc địa có thứ thuế dã man đánh vào đầu người. Đàn ông từ 18 tuổi trở lên phải đóng thuế. - Bọn cường hào ở địa phương dựa vào đó để sách nhiễu và đưa ra quy định phi lí là bắt người đã chết vẫn phải nộp thuế. - Chính sách thuế hà khắc dồn người nông dân nghèo vào đường cùng. Chị Dậu phải bán con, bán chó vẫn không đủ tiền nộp, cho nên chồng chị bị đánh đập, giam cầm. - “Con giun xéo lắm cũng quằn”, người bị áp bức bóc lột tất phải vùng lên. - Hành động chống trả của chị Dậu là tự phát nhưng nó là đốm lửa trong thảm cỏ khô, sẽ thổi bùng ngọn lửa phản kháng mãnh liệt để tự bảo vệ mình trước bạo lực cường quyền. - Vượt lên nỗi sợ cố hữu, giai cấp nông dân khi được Đảng giác ngộ sẽ vùng lên như chị Dậu. - Câu nói của Nguyễn Tuân chứng minh cho quy luật tức nước vỡ bờ, áp bức càng nặng nề thì đấu tranh càng dữ dội. 2. Chứng minh: * Hình ảnh của bọn lí dịch tay sai trong lúc “thi hành công vụ”: - Sự xuất hiện của chúng đồng nghĩa với tai hoạ, bởi chúng là công cụ đàn áp người nghèo của chế độ thực dân phong kiến. - Nhân vật cai lệ là một tên tay sai chuyên nghiệp mẫn cán và thành thạo trong việc đánh người, trói người. Hắn hống hách, tàn bạo, mất hết nhân tính. Hắn là sản phẩm do “nhà nước bảo hộ" đào tạo ra để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị. - Tên người nhà lí trưởng so với tên cai lệ thì chỉ đáng mặt đàn em, nhưng hắn cũng tàn nhẫn không kém. * Tức nước ắt phải vỡ bờ. - Tình thế đặt chị Dậu trước sự lựa chọn: hoặc là để yên cho bọn tay sai hành hạ, hoặc đứng lên chống lại chúng. Trước thái độ ngang ngược, bất nhân của chúng, chị đã vùng dậy chống trả quyết liệt. - Lúc đầu, chị hạ mình van xin để mong hai tên tay sai động lòng thương mà tha cho anh Dậu. Đây là thái độ nhịn nhục của kẻ dưới, kẻ yếu. - Trước sự đểu giả và tàn bạo của tên cai lệ, chị liều mạng chống cự lại. Không thèm van xin nữa, chị cảnh cáo tên cai lệ: Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ. Cách xưng hộ cho thấy chị đã nâng vị thế của mình lên ngang hàng với hắn. - Chị Dậu chửi mắng, thách thức tên cai lệ: Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem! Tư thế của chị Dậu là tư thế của kẻ trên. Sự căm giận, khinh bỉ đã lên tới tột độ, chị Dậu đã đánh lại lũ tay sai và đã thắng. - Hành động của chị Dậu xuất phát từ quy luật: Con giun xéo lắm cũng quằn. Mặc dầu tự phát, song hành động của chị cho thấy sức mạnh phản kháng tiềm tàng của người nông dân. Sức mạnh ấy bắt nguồn từ ý thức nhân phẩm, từ tình yêu thương. 3. Khái quát lại: - Đoạn trích không những chứng minh cho quy luật tức nước vỡ bờ, có áp bức có đấu tranh, mà còn toát lên chân lí: Con đường của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh tự giải phóng. 3
  4. - Khi sáng tác Tắt đèn, Ngô Tất Tố chưa được giác ngộ cách mạng và tuy tác phẩm kết thúc bế tắc, nhưng nhà văn Nguyễn Tuân đã phát hiện ra ý nghĩa sâu sắc của hình tượng điển hình là chị Dậu và nhận xét rất đúng rằng: “Với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn”. III. Kết bài: Đánh giá, khái quát lại vấn đề nghị luận. ĐỀ 3. Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhưng chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm có giá trị hiện thực. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám năm 1945. Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “Tắt đèn” và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” . Hãy làm sáng tỏ nhận định trên. *Gợi ý: Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật chị Dậu, người phụ nữ nông dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến trước năm 1945 . - Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm. - Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhưng chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám 1945. * Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu. - Chị Dậu là một người có tinh thần vị tha, yêu thương chồng con tha thiết. + Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng đánh đập hành hạ chết đi sống lại chị đã chăm sóc chồng chu đáo. + Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng. + Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để có tiền nộp sưu - Chị Dậu là một người đảm đang tháo vát: đứng trước khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua, phải nộp một lúc hai suất sưu, anh Dậu thì ốm đau, đàn con bé dại tất cả đều trông vào sự chèo chống của chị. - Chi Dậu là người phụ nữ thông minh sắc sảo: Khi bọn cai lệ định xông vào trói chồng, chị đã cố van xin chúng tha cho chồng nhưng không được. => chị đã đấu lý với chúng: “Chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành hạ”. - Chị Dậu là người phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm. + Khi cai lệ và người nhà lí trưởng có hành động thô bạo với chị, với chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng. + Mặc dù điêu đứng với số tiền nộp sưu nhưng chị vẫn sẵn sàng ném nắm giấy bạc vào mặt tên quan phủ. => Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm và tinh thần tự trọng *Đánh giá: Chị Dậu chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng. - Yêu thương chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm - Nhân vật chị Dậu toát lên vẻ đẹp mộc mạc của người phụ nữ nông dân đẹp người, đẹp nết. - Hình tượng nhân vật chị Dậu là hình tượng điển hình của phụ nữ Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945. - Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩn có giá trị hiện thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán. LÃO HẠC – Nam Cao Đề 4: Cảm nhận của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao. A/ Mở bài :Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Khái quát phẩm chất ( vẻ đẹp tâm hồn ) của nhân vật. (Nam Cao là một trong những cây bút hiện thực phê phán xuất sắc của làng văn học Việt Nam. Một cách rất gần gũi, truyện ngắn, tiểu thuyết của ông khiến người đọc nhiều thế hệ phải trăn trở, suy ngẫm khi bắt gặp những phận người, phận đời đầy éo le. Nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên có lẽ đã khiến bao người phải xót xa, cảm thông nhưng cũng đầy trân trọng mỗi khi nghĩ về hay nhắc đến) B/ Thân bài : 4
  5. 1/ Cuộc đời, số phận của nhân vật lão Hạc: Lão Hạc người nông dân nghèo, lương thiện mà bất hạnh. - Lão Hạc cũng giống rất nhiều người nông dân nghèo trong xã hội Việt Nam thuở ấy khi phải chịu cái nghèo, cái đói dai dẳng. Nhưng lão Hạc cũng có hoàn cảnh riêng vô cùng bất hạnh. + Vợ lão chết sớm, gắng gượng sống trong cảnh gà trống nuôi con những mong con lớn, lấy vợ rồi làm ăn, xây cái nhà, mua mảnh vườn. + Con trai lão phẫn chí vì nghèo không có tiền cưới vợ nên đã bỏ làng đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn có mỗi con Vàng ngày đêm làm bạn. + Lão giờ đã có tuổi, nhưng khổ một nỗi, lão phải sống quãng ngày tuổi già trong cảnh cô đơn, không bàn tay chăm sóc của vợ con. Sự cô đơn, trống vắng ấy phần nào khiến cho cuộc đời lão càng thêm bất hạnh hơn. + Đã cô đơn, đói nghèo, lão Hạc mỗi ngày còn phải một mình đối diện với bệnh tật ốm đau, với cái cảnh ảm đạm, thê lương khi làng không có việc, hoa màu bị bão phá sạch. + Con chó Vàng con trai để lại được lão coi như người thân của mình nhưng cuộc sống cũng đẩy lão đến đường cùng. Lão phải dứt ruột bán đi con chó Vàng mà lão yêu thương nhất. + Lão bán chó không phải để có tiền duy trì sự sống, tiền bán chó lão cũng để vào phần tiền gửi lại cho con trai. Cuộc sống những ngày sau khi bán con Vàng vẫn tiếp diễn, nhưng “luôn mấy hôm lão chỉ ăn khoai” rồi khoai cũng hết, lão nhặt nhạnh con trai, con ốc, ăn củ chuối, rau má + Lão phải chịu một cái chết vô cùng đau đớn, dữ dội khi đã bị dồn đến đường cùng: lão ăn bả chó để tìm đến cái chết. (dẫn chứng, phân tích cái chết của lão Hạc) 2. Những phẩm chất tốt đẹp của lão Hạc: Câu chuyển ý: Đói nghèo, khổ đau là vậy nhưng không vì thế mà lão Hạc đánh mất nhân phẩm của mình. Ẩn sâu trong con người đầy đáng thương ấy vẫn chan chứa những phẩm cách tốt đẹp, đáng trân trọng. * Là con người giàu lòng nhân hậu. - Đối với con trai lão: là người cha rất mực thương con + Dù vợ mất sớm, cảnh gà trống nuôi con muôn trùng vất vả nhưng lão vẫn chăm sóc, nuôi nấng con mình trưởng thành. + Cậu Vàng là kỉ vật thằng con để lại cho lão, mỗi khi nhìn ngắm, trò chuyện với con Vàng là lão lại nhớ đến thằng con trai, luôn mong ngóng ngày nó trở về. + Lão chấp nhận cảnh sống cô đơn, cái nghèo đói, rồi cuối cùng là cả cái chết chắt chiu từng đồng bạc để lại cho con. - Đối với con vật đặc biệt là cậu Vàng. + Con chó Vàng con trai để lại được lão coi như người thân của mình, chia sẻ nỗi buồn, cô đơn với mình vậy. Lão coi nó như đứa con, đứa cháu trong nhà mà vừa yêu thương, trò chuyện, chăm sóc. + Lão phải dứt ruột bán đi con chó Vàng mà lão yêu thương nhất. Lão bán con chó trong niềm khổ đau tột cùng: “Mặt lão co rúm lại, những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra, cái đầu nghẹo về một bên, cái miệng móm mém mếu như con nít”, “lão hu hu khóc” *Là con người trong sạch, giàu lòng tự trọng. - Nghèo nhưng vẫn giữ cho mình trong sạch không theo gót Binh Tư để có ăn. - Từ chối sự giúp đỡ của ông giáo. - Bất đắc dĩ phải bán chó lão dằn vặt lương tâm. - Gửi tiền làm ma khỏi liên lụy đến xóm làng. - Lão chấp nhận cái chết để giữ tâm hồn mình trong sạch, giữ trọn cái tình nghĩa với mọi người, ngay cả với con chó Vàng. 3. Đánh giá: - Nam Cao đã sử dụng nghệ thuật xây dựng nhân vật một cách rất tài tình, khiến người đọc cảm tưởng như lão Hạc là một người nông dân có thực ngoài đời. - Qua nhân vật lão Hạc, nhà văn đã thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc. - Lão Hạc là hình ảnh tượng trưng cho một lớp người trong bối cảnh làng quê trước Cách mạng – những người nông dân nghèo đói, thấp cổ bé họng, chịu nhiều cơ cực C/ Kết bài: - Đánh giá chung về nhân vật lão Hạc 5
  6. - Nêu cảm nhận bản thân (Nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao là một trong những nhân vật tiêu biểu, có số phận bất hạnh nhưng họ cũng mang trong mình những phẩm chất cao quý, đáng trân trọng. Qua nhân vật, ta cũng thêm khâm phục và trân quý hơn đôi mắt nhìn cuộc đời, ngòi bút sâu sắc của nhà văn Nam Cao.) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 300 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”. a) Mở đoạn: Dẫn dắt và trích dẫn ý kiến đưa ra ở đề bài b) Thân đoạn: * Giải thích nội dung câu nói - Giá trị có sẵn: Điều tốt đẹp, thế mạnh riêng vốn có của mỗi con người - Nội dung cả câu: Khẳng định giá trị của mỗi con người trong cuộc sống, đồng thời khuyên con người cần nhận ra và tự tin vào những thế mạnh riêng của bản thân *Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến và lý giải tại sao - Cuộc sống vốn muôn màu, muôn vẻ. Mỗi chúng ta được sinh ra đều đã là một sự kỳ diệu của tạo hóa. Bởi thế ai cũng đều có thế mạnh riêng của mình trong một lĩnh vực nào đó của cuộc sống (ví dụ minh họa). - Nhận ra thế mạnh của bản thân là điều vô cùng quan trọng vì nó giúp ta thêm tự tin, mạnh dạn để vươn tới những thành công và khẳng định bản thân mình trong cuộc sống (ví dụ minh họa). - Ngược lại, nếu không biết nhận ra thế mạnh của bản thân thì ta sẽ trở thành người tự ti, nhút nhát, không có định hướng đúng đắn cho cuộc sống thậm chí luôn coi mình là kẻ bất tài, yếu kém nhưng thực ra lại không phải như vậy. -> Phê phán những người tự ti, không nhận ra giá trị có sẵn tiềm ẩn trong con người mình để tìm cách phát huy, làm lãng phí cuộc sống của chính mình chừng nào còn chưa nhận ra thế mạnh của bản thân. * Rút ra bài học - Luôn trau dồi kiến thức, học vấn, tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm phù hợp để xác định đúng thế mạnh của bản thân. - Tự tin về những thế mạnh đó và hướng nó đến những điều tốt đẹp đem lại lợi ích cho bản thân và cộng đồng. - Tích cực hoàn thiên bản thân, tự tin về những giá trị có sẵn nhưng cũng phải hài hòa với cái chung, tránh lối sống tự phụ luôn cho mình là nhất. - Biết khám phá và phát huy giá trị của bản thân là đáng quý, đáng quý hơn nữa khi ta biết khám phá và trân trọng những giá trị của mọi người xung quanh cũng như những giá trị tiềm ẩn trong cuộc sống. c) Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề đã bàn luận ở trên 6
  7. Đề 5: Nhận xét về người nông dân trong văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng 8-1945 có ý kiến cho rằng: “Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”. Bằng hiểu biết của em về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 1. Mở bài: Dẫn dắt , nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến, nêu phạm vi dẫn chứng. 2.Thân bài. a. Giải thích. - Khái quát hình ảnh người nông dân trước cách mạng tháng 8: Họ có cuộc sống nghèo khổ lam lũ, ít học, một cổ hai tròng: Chị Dậu- Tắt đèn- Ngô tất Tố, Lão Hạc, Chí Phèo- Nam Cao nhưng họ không ít tấm lòng. Dù cuộc sống và số phận có đẩy họ vào bước đường cùng nhưng họ không ít tấm lòng- giàu tình yêu thương, lòng tự trọng, cứng cỏi mạnh mẽ, nhân hậu Dù có phải chết, người nông dân vẫn giữ được phẩm tốt đẹp của mình. - “Lão Hạc” là tác phẩm xuất sắc của Nam cao viết về đề tài người nông dân. Từ cuộc đời của ão Hạc , Nam Cao đã thể hiện chân thực cảm động về số phận đau thương, cuộc sống nghèo khổ lam lũ ít học nhưng vẫn sáng ngời phẩm chất lương thiện, tốt đẹp lão là con người không chỉ khổ mà còn rất đẹp. b. Chứng minh. *Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ lam lũ ít học. - Cảnh ngộ của lão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão sống lay lắt rau cháo qua ngày. - Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cưới vợ cho con nên khiến con trai lão phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su. - Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão không biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão lại phải nhờ ông giáo đọc hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh vườn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ. - Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, không có việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai lão để lại. - Lão sống đã khổ chết cũng khổ. (Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh) *Lão Hạc là người nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con, giàu đức hi sinh và lòng nhân hậu, trung thực, giàu lòng tự trọng. - Lão Hạc cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ chết lão ở vậy nuôi con đến khi trưởng thành lão chắt chiu để có tiền lo cưới vợ cho con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì thế mà khi chứng kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt đau khổ. (HS lấy dẫn chứng chứng minh) - Yêu và thương con nên khi xa con tình yêu con của lão được thể hiện gián tiếp qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. ão vô cùng đau đớn dằn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy được tấm lòng nhân hậu của lão, trung thực, giàu lòng tự trọng. ( HS lấy dẫn chứng chứng minh) - Thương con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả mạng sống của mình cho con. Mọi hànhđộng của lão đều hướng về con. Lão chọn cái chết để giữ tài sản cho con để trọn đạo làm cha. ão đã lựa chọn đạo lí: chết trong còn hơn sống đục. (HS lấy dẫn chứng chứng minh) - Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn đã thể hiện tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân. *Nghệ thuật - Truyện được kể ở ngôi thứ nhất người kể chuyện là ông giáo làm chuyện dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm. 3/ Kết bài: Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng . Lão Hạc có thể xem là nhân vật đẹp nhất đời Nam Cao. Bởi lão còm cõi xơ xác chịu nhiều đau thương, bất hạnh nhưng chưa bao giờ vì hoàn cảnh mà 7
  8. tha hoá thay đổi bản chất tốt đẹp lương thiện của mình Nam Cao đã phản ánh số phận bi thảm của người nông dân, ca ngợi phẩm chất , trân trọng yêu thương và tố cáo xã hội gây ra những bất hạnh cho họ. lão hạc tiêu biểu cho “Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”. ĐỀ 6: "Mỗi tác phẩm văn học là một bức thông điệp của người nghệ sỹ gửi đến cho bạn đọc". Em hiểu nhận định trên như thế nào? Dựa vào những hiểu biết của em về truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI I. Mở bài: - Giới thiệu khái quát vấn đề cần nghị luận, trích dẫn nhận định. II. Thân bài: - Học sinh cần làm rõ những ý sau: 1. Giải thích nhận định: - Tác phẩm văn học: Là con đẻ tinh thần của nhà văn, nói cách khác nhà văn là người sáng tạo ra tác phẩm văn học. - Nhà văn lấy chất liệu từ hiện thực cuộc sống, bằng tài năng sáng tác văn chương mà phản ánh cuộc sống đó trong tác phẩm của mình. - Bức thông điệp nhà văn gửi đến cho bạn đọc: Sự phản ánh của nhà văn qua tác phẩm không phải là chụp ảnh, đồ lại hiện thực, đó là quá trình phản ánh có chọn lọc, có cảm xúc, suy ngẫm. Thông qua bức tranh về hiện thực cuộc sống được phản ánh trong tác phẩm, nhà văn thể hiện một cách nhìn một cách nghĩ, một lời nhắn nhủ đến cho bạn đọc. -> Ý kiến cho rằng mỗi tác phẩm văn học là bức thông điệp mà người nghệ sỹ gửi cho bạn đọc là đúng, thể hiện sự am hiểu sâu sắc về mối quan hệ giữa tác phẩm với bạn đọc. 2. Phân tích chứng minh bức thông điệp mà nhà văn Nam Cao gửi đến cho bạn đọc qua truyện ngắn “Lão Hạc”: - Giới thiệu khái quát về truyện ngắn: + Là tác phấm xuất sắc viết về tài người nông dân trước cách mạng. + Nhân vật lão Hạc, một người nông dân phải chịu nhiều thiếu thốn, khổ đau về cả vật chất lẫn tinh thần nhưng lại là con người có vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn cao quí, đáng trọng. * Bức thông điệp mà nhà văn Nam Cao gửi đến cho bạn đọc: - Truyện ngắn “Lão Hạc” giúp ta hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám: Nghèo khổ nhưng giàu tình yêu thương, nhân hậu, giàu lòng tự trọng (D/c) - Nhà văn cũng muốn nhắc nhở chúng ta một thái độ sống một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo: + Cần phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ về những con người hàng ngày sống quanh mình + Cần phải nhìn nhận họ bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương, phải biết nhìn ra và trân trọng nâng niu những điều đáng thương và đáng quí ở họ (D/c). - Nam Cao cũng muốn gửi đến chúng ta lời nhằn nhủ khi đánh giá một con người: Cần biết đặt mình vào cảnh ngộ của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông đúng (D/c). c. Kết bài: Khẳng định giá trị, ý nghĩa, sự cần thiết phải đọc tác phẩm văn học. ĐỀ 6: “Truyện ngắn Lão Hạc đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao”. (Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập I, Nhà xuất bản Giáo dục). Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm, hãy phân tích để làm sáng tỏ ý kiến trên. 8
  9. a. Mở bài: -Giới thiệu tác giả, tác phẩm. -Trích dẫn nhận định. b. Thân bài: * Giải thích ý kiến: Ý kiến đã khái quát được những đặc sắc của truyện ngắn Lão Hạc, nhất là đặc sắc về mặt nội dung. - Truyện khắc họa thành công số phận, cuộc đời đầy đau khổ, bất hạnh của Lão Hạc. - Thể hiện được những phẩm chất cao đẹp của Lão Hạc - Tấm lòng đồng cảm, thương yêu trân trọng của nhà văn đối với người nông dân cùng khổ. - Những nội dung đó được xây dựng qua tài năng nghệ thuật của tác giả: xây dựng và miêu tả tâm lí nhân vật, nghệ thuật dựng truyện *Phân tích: - Truyện ngắn Lão Hạc đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. + Cuộc đời và số phận đau thương của người nông dân qua nhân vật lão Hạc (Vợ chết sớm, cảnh gà trống nuôi con, con trai duy nhất bỏ đi phu đồn điền cao su. Tuổi già sống trong bệnh tật, cô đơn và cái chết thê thảm (ăn bả chó để kết thúc cuộc đời ) + Phẩm chất cao quý của lão Hạc: giàu lòng yêu thương (thương con, thương chó vàng), sống lương thiện, giàu lòng tự trọng - Đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng đồng cảm,thương yêu trân trọng của nhà văn đối với người nông dân cùng khổ. + Nhà văn đứng về phía người nông dân miêu tả một cách chân thực cuộc sống, tâm tư, tình cảm của họ. + Đồng cảm, xót xa trước số phận bất hạnh, khổ đau. + Trân trọng, ngợi ca những phẩm chất cao quý của họ. + Bênh vực, đòi quyền sống cho kiếp người nghèo khổ. - Tài năng nghệ thuật của nhà văn Nam Cao: + Thành công ở nghệ thuật dựng truyện, xây dựng và miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, kết thúc truyện đầy ám ảnh. + Sử dụng ngôi kể thứ nhất, lối kể linh hoạt, kết hợp giữa kể và tả, hồi tưởng với bộc lộ cảm xúc trữ tình và triết lý sâu sắc * Đánh giá: - Khái quát chung về tác phẩm (nghệ thuật, nội dung) nâng lên giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo cao cả. - Liên hệ, mở rộng: Có thể liên hệ một số tác phẩm khác cùng đề tài, hoặc các tác phẩm khác của nhà nhà văn. - Khẳng định lại nội dung nhận định. c. Kết bài: - Khẳng định những đóng góp của tác giả và sức sống của tác phẩm. - Cảm xúc, ấn tượng sâu sắc của người viết về tác phẩm. DẠNG ĐỀ KẾT HỢP 2 TÁC PHẨM ĐỀ BÀI ĐỀ 7: Có ý kiến cho rằng: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. Qua đoạn trích: Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 1/ Mở bài - Giới thiệu khái quát về hai tác giả - tác phẩm 9
  10. - Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám. 2/ Thân bài * Khái quát chung: - Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trước CMT8: Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của TD Pháp, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ. - Khái quát nội dung hai tác phẩm a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng *Chị Dậu: Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng : Có phẩm chất của người phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của người phụ nữ hiện đại. Cụ thể : - Là một người vợ giàu tình thương: Ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu giữa vụ sưu thuế. (dẫn chứng) - Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng . (dẫn chứng) * Lão Hạc: Tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân thể hiện: - Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng). - Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng (dẫn chứng) b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt nam trước cách mạng *Chị Dậu: Số phận điêu đứng : Nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. *Lão Hạc : Số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo được món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử. c. Bức chân dung của chị Dậu và lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của hai tác phẩm. - Thể hiện cách nhìn về người nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với bi kịch của người nông dân; đau đớn phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người. - Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất *Đánh giá - Nghệ thuật: Hai tác phẩm khắc họa nhân vật rõ nét qua ngoại hình, lời nói, hành động (Tức nước vỡ bờ) và diễn biến tâm lí nhân vật sâu sắc (Lão Hạc) từ đó làm nổi bật giá trị tư tưởng tác phẩm. - Nội dung: Hai tác phẩm đã cho thấy phẩm chất tốt đẹp cùng số phận đau thương của người nông dân. Đồng thời cũng giúp ta thấy được bộ mặt thật dã man của chế độ phong kiến đương thời. 3. Kết bài : - Khẳng định lại vấn đề. - Liên hệ cuộc sống tốt đẹp của người nông dân trong xã hội mới. ĐỀ 9: Bằng những hiểu biết về các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 8, em hãy chứng minh rằng văn học của dân tộc ta luôn ngợi ca tình yêu thương giữa con người với con người. a)Mở bài: -Có thể nêu mục đích của văn chương (văn chương hướng người đọc đến với sự hiểu biết và tình yêu thương). 10