Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_4_truong_th_truong.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
- TRƯỜNG TH TRƯỜNG THỌ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I KHỐI 4 NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài: 70 phút) Họ và tên: lớp: .. SBD: . ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng:( 3 điểm) GV kiểm tra các bài đọc từ tuần 1 đến tuần 8 (kết hợp hỏi nội dung) 2. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) CHUYỆN XÓM VƯỜN Sống chung với bác Gà trống trong xóm Vườn này còn có ả Vịt lắm điều, chàng Chó Vện khó tính, mụ Heo lười nhác và thầy đồ Cóc đạo mạo vẫn thường nhận mình là nhà thơ... Bác Gà trống sáng nào cũng phải dậy từ tinh mơ, vươn cổ gáy mấy hồi thật trang trọng để chào đón ông mặt trời. Bắt đầu một ngày mới vui vẻ, hân hoan như thế, ai mà chẳng thích? Ấy thế mà vẫn có những kẻ tìm cách nói xấu công việc đẹp đế của bác Gà Trống. Chúng bảo: “Không có bác thì mặt trời vẫn cứ mọc!". - Tất nhiên là mặt trời vẫn cứ mọc. – Bác Gà Trống buồn bã nói. – Xưa nay, chưa bao giờ tôi tự huênh hoang về công việc của mình. Chỉ có điều các bạn hiểu về tôi như thế thì nản quá! Và sáng hôm sau, bác không gáy nữa. Mặt trời vẫn mọc nhưng xóm Vườn buồn thiu. Liền như thế trong ba hôm. Dân xóm Vườn không chịu nổi không khí uể oải, tẻ nhạt, liền họp nhau lại, phân công nhau làm thay công việc của bác gà trống. Sáng hôm sau, ông mặt trời giật mình thức dậy trong tiếng Chó Vện sủa nhặng xị. Các sáng hôm sau nữa là tiếng eng éc của mụ Heo, tiếng quàng quạc chua ngoa của cô ả Vịt, tiếng kêu kèn kẹt của thầy đồ Cóc. Thật chẳng ra làm sao! Dân xóm Vườn xấu hổ quá, đành họp nhau lại, xin lỗi bác Gà Trống và tha thiết mời bác ra làm việc. Tiếng kèn oai vệ của bác Gà Trống lại cất lên mỗi buổi bình minh, chào đón ánh sáng và hơi ấm của ông mặt trời đem tới cho xóm Vườn. (Theo Trần Đức Tiến) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: (0,5 điểm) Trong xóm Vườn có những ai ? A : Bác Gà Trống, ả Vịt, Chàng Chó Vện B. Bác Gà Trống, ả Vịt, Chàng Chó Vện, thầy đồ Cóc, mụ Heo C. Bác Gà Trống, Chàng Chó Vện, thầy đồ Cóc Câu 2. (0,5 điểm) Vì sao đột nhiên, bác Gà Trống không gáy nữa?
- A. Vì bác làm việc nhiều quá, muốn nghỉ B. Vì có những kẻ trong xóm Vườn nói xấu, bác rất nản. C. Vì họ phủ nhận tiếng gáy của bác. D. Hai ý B và C. Câu 3. (0,5 điểm) Khi bác Gà Trống không gáy nữa, chuyện gì đã xảy ra? A. Mặt trời vẫn mọc, nhưng xóm Vườn buồn thiu. B. Dân xóm Vườn không chịu nổi không khí uể oải, tẻ nhạt, nặng nề. C. Dân xóm Vườn phân công nhau làm thay công việc của bác Gà Trống. D. Tất cả các ý trên. Câu 4. (0,5 điểm) Thay cho tiếng gáy của bác gà trống là những gì? A. Tiếng chim hót líu lo. B. Tiếng kêu eng éc của mụ heo, tiếng kèn kẹt của thầy đồ Cóc. C. Tiếng quàng quạc chua ngoa của ả Vịt, tiếng sủa nhặng xị của Chó Vện. D. Hai ý B và C. Câu 5: (1đ). Nêu nội dung của câu chuyện? Câu 6: (1đ) Tìm các danh từ trong câu văn sau: “Gà Trống sáng nào cũng phải gáy mấy hồi thật trang trọng để chào đón Mặt Trời.” A. Gà Trống, cũng, hồi, Mặt Trời. B. Gà Trống, sáng, hồi, Mặt Trời C. Gà Trống. dậy. hồi, Mặt Trời. D. Gà Trống. hồi, Mặt Trời. Câu 7: (1đ) Cụm từ nào sau đây viết đúng chính tả? A. Trường mâm non sơn ca B. Trường Mầm non Sơn Ca C. Trường mầm Non sơn Ca D. trường Mầm Non Sơn Ca Câu 8: (1đ) Tìm các động từ trong câu văn sau: “Dân xóm Vườn xấu hổ quá, đành họp nhau lại, xin lỗi bác Gà Trống và tha thiết mời bác ra làm việc.” Câu 9: (1đ) Em hãy viết 2 – 3 câu nêu suy nghĩ của em về mẹ của mình. II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Đề bài: Thuật lại hoạt động trải nghiệm mà em đã tham gia.
- ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT 4 NĂM 2023 – 2024 A. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) GV cho học sinh bắt thăm đọc môt trong các bài đọc sau và trả lời một câu hỏi: Điều kì diệu; Thi nhạc; Anh em sinh đôi; Nghệ sĩ trống; Đò ngang; Bầu trời trong quả trứng; Nhà phát minh 6 tuổi; Gặt chữ trên non; Đánh giá, ghi điểm theo các yêu cầu sau: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt khoảng 80 tiếng/ 1 phút: 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm B. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: (7 điểm) I. Phần trắc nghiệm 4 điểm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 6 Câu 7 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 1đ 1đ B D D D B B Câu 5: Nội dung bài này ca ngợi điều gì? (1đ) Đáp án: Mỗi người đều có công việc riêng, đều có ích và đáng được tôn trọng. Câu 8: (1đ) Đáp án: xấu hổ, xin lỗi, mời, làm việc (nếu HS ghi tha thiết mời vẫn được chấp nhận) Câu 9: Em hãy viết 2 – 3 câu nêu suy nghĩ của em về mẹ của mình. (1đ) Đây là câu hỏi mở nhằm đánh giá kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh vào thực tiễn: Nhận thức được tình cảm của mẹ dành cho mình. Vì vậy GV linh động, dựa vào bài viết của học sinh để chấm điểm phù hợp. Câu trả lời có dạng: Mẹ là người yêu thương em nhiều nhất, Mẹ luôn chăm lo cho em từng bữa ăn giấc ngủ. Tuy rất bận nhưng mẹ luôn quan tâm đến việc học của em. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I. Yêu cầu chung: - Viết được bài văn kể chuyện đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. - Nội dung: Kể về một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, lưu loát, lời lẽ chân thực bộc lộ được cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về nội dung câu chuyện. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không viết sai lỗi chính tả.
- - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ. II. Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài (1 điểm): - Giới thiệu câu chuyện. 2. Thân bài (5 điểm) - Các sự việc cần được thuật lại theo trình tự hợp lí (mở đầu, diễn biến, kết thúc) 3. Kết bài (1 điểm) - Nêu cảm nghĩ về sự việc mình vừa thuật lại. 4. Chữ viết chính tả (1 đ) Sạch sẽ không sai lỗi chính tả. 5. Dùng từ đặt câu (1đ) 6. Sáng tạo (1đ) Bài viết bộc lộ được nét riêng độc đáo.

