Bài kiểm tra định kỳ cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4

docx 7 trang hatrang 23/08/2022 7220
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kỳ cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra định kỳ cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM MÔN TIẾNG VIỆT, LỚP 4 1. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU&KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (7ĐIỂM) Mức Mức 1 Mức 2 Mức 4 Tổng 3 Mạch kiến thức, Số câu và kĩ năng số điểm T TN TN TNKQ TL TNKQ TL TN TL TL Tổng L KQ KQ KQ Đọc hiểu - Hiểu nội dung vănbản. Số câu 2 2 1 1 4 2 6 câu - Chọn được ý trả lời đúng. Câu số 1,3 2,10 4 5 1,2, 5,6 - Nhận xét được hình ảnh, nhân 3,4 vật hoặc chi tiết trong bài đọc; Số 1,0 1,0 1,0 1,0 2,0 2,0 biết liên hệ những điều đọc được 4điểm với bản thân vào thực tế. điểm Luyện từ và câu Số câu 1 1 1 1 2 2 4 câu - Xác định được trạng ngữ, trong câu Câu số 6 7 9 8 7,8 9,10 - Hiểu nghĩa từ thám hiểm - Đặt được câu cảm theo yêu cầu Số 0,5 0,5 1,0 1,0 1,0 2,0 3điểm điểm Số câu 3 3 2 2 6 4 10 câu Câu số 1,2, 3,4,8 5,9 1,2,3, 6,10 5,6,9,10 7 4,7,8
  2. Tổng Số 1,5 1,5 2,0 2,0 3,0 4,0 7 điểm điểm 2. PHẦN TẬP LÀM VĂN VÀ CHÍNH TẢ (Tập làm văn 8 điểm, chính tả 2điểm)
  3. BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI NĂM Môn Tiếng Việt, Lớp4 (Thời gian làm bài 80 phút) PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (3 điểm) Học sinh bốc thăm chọn và đọc một đoạn khoảng 50 – 55 tiếng trong các bài tập đọc ở học kì II (SGK Tiếng việt 4 – Tập 2) II. Kiểm tra đọc hiểu – Luyên từ và câu (7 điểm, 20 phút) Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm. Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha. Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. Theo TRẦN DIỆU TẦN và ĐỖ THÁI Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu 1, 2, 3, 5, 8. Câu 1: (M1 – 0,5đ) Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy bắt đầu khởi hành vào ngày tháng năm nào?
  4. A. 20 / 7/1519. B. 20 / 9/1519. C. 20 / 8/1519. Câu 2:(M2-0,5đ) Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì ? A. Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. B. Khám phá những loại cá mới sống ở Đại Tây Dương. C. Khám phá vùng biển Thái Bình Dương. Câu 3:(M1-0,5đ) Khi trở về, đoàn thám hiểm còn bao nhiêu chiếc thuyền ? A. Không còn chiếc nào. B. Còn 1 chiếc. C. Còn 2 chiếc. Câu 4: (M3-0,5đ) Viết tiếp vào ô trống những khó khăn đoàn thám hiểm gặp phải. a, Thiếu nước uống, các thủy thủ phải b, Cạn thức ăn, các thủy thủ phải c, Mỗi ngày có vài ba người a, Qua các đảo không thiếu thức ăn, nước uống nhưng các thủy thủ phải . Câu 5: (M4–1đ) Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì ? Câu 6: (M2-1đ) Bộ phận trạng ngữ trong câu: Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. A, Ngày 20 tháng 9 năm 1519, B, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, C, Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, Câu 7: (M2-0.5đ) Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm? A. Đi tìm hiểu về đời sống của người dân. B. Đi thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm. C. Đi chơi xa để xem phong cảnh. Câu 8 : (M4-1đ) Đặt một câu cảm nói về các thủy thủ tham gia đoàn thám hiểm. Câu 9: (M2-1đ) Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào :
  5. A. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Châu Âu B. Châu Âu – Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – Châu Á – Châu Âu C. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Thái Bình Dương – Châu Á - Ấn Độ Dương – Châu Âu Câu 10: (M2-0,5đ) Tìm trong bài A, 3 danh từ có trong bài là: B, 3 động từ có trong bài là: C, 3 tính từ có trong bài là: II. Kiểm tra viết: (10 điểm) HS viết chính tả và làm tập làm văn vào giấy ô li. 1. Chính tả ( nghe – viết) ( 2 điểm – 15 phút) Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) một đoạn trong bài “Con chuồn chuồn nước” (SGK TV4 – T2 trang 127). Con chuồn chuồn nước Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân. Nguyễn Thế Hội 2. Tập làm văn: (8 điểm - 35 phút) Đề bài: Tả con vật mà em yêu thích.
  6. => Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn văn trong 5 bài tập đọc và trả lời một câu hỏi liên quan nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu: 2. Đọc thầm: (7 điểm-30 phút) Đọc thầm bài: “ Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất” TV 4 tập 2 và trả lời các câu hỏi dưới bài: Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu 1, 2, 3, 5, 8. Câu 1: . B. 20 / 9/1519 0,5đ) Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì ? A. Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. Câu 3:(M1-0,5đ) Khi trở về, đoàn thám hiểm còn bao nhiêu chiếc thuyền ? B. Còn 1 chiếc. Câu 4: (M3-0,5đ) Viết tiếp vào ô trống những khó khăn đoàn thám hiểm gặp phải. (Đúng mỗi ý cho 0,2đ) a, Thiếu nước uống, các thủy thủ phải b, Cạn thức ăn, các thủy thủ phải c, Mỗi ngày có vài ba người a, Qua các đảo không thiếu thức ăn, nước uống nhưng các thủy thủ phải . Câu 5: (M4–1đ) Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì ? Đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới Câu 6: (M2-1đ) Bộ phận trạng ngữ trong câu: Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. C, Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, Câu 7: (M2-0.5đ) Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm? B. Đi thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm. Câu 8 : (M4-1đ) Đặt một câu cảm nói về các thủy thủ tham gia đoàn thám hiểm.
  7. Câu 9: (M2-1đ) Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào : C. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Thái Bình Dương – Châu Á - Ấn Độ Dương – Châu Âu Câu 10: (M2-0,5đ) Tìm trong bài (Tìm đúng 1 từ cho 0,1 đ) A, 3 danh từ có trong bài là: B, 3 động từ có trong bài là: C, 3 tính từ có trong bài là: 2. Tập làm văn: (8 điểm - 35 phút) Đề bài: Tả con vật mà em yêu thích. Viết được bài văn tả một con vật có đủ 3 phần, độ dài khoảng 10-15 câu, có hình ảnh được 8 điểm. Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt mà có thể cho điểm ở mức 7,5- 6 đ; 5,5 – 4đ; 3,5 - 3đ; 2,5 - 2 – 1,5đ;