Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2024-2025 (Đề 2 - Có đáp án)

docx 5 trang Thu Minh 16/10/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2024-2025 (Đề 2 - Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_4_truong_th_truong.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2024-2025 (Đề 2 - Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TH TRƯỜNG THỌ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I KHỐI 4 NĂM HỌC 2024 – 2025 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài: 70 phút) Họ và tên: lớp: .. SBD: . ---------------------------------------------------------------------------------------------------- I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng:( 3 điểm) GV kiểm tra các bài đọc từ tuần 1 đến tuần 8 (kết hợp hỏi nội dung) 2. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ". Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới mẻ ở ngoài cánh đồng. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì, nó chết dần chết rồi. Trong khi đó, dù hạt lúa thứ hai bị nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới. Câu 1 (0,5 điểm). Hai hạt lúa trong bài có đặc điểm như thế nào? A. Tốt, xinh đẹp, vàng óng. B. Tốt, to khỏe và chắc mẩy. C. Vàng óng, trĩu hạt, chắc mẩy. D. Vàng óng, to khỏe và trĩu hạt. Câu 2 (0,5 điểm). Hạt lúa thứ nhất có suy nghĩ và hành động như thế nào?
  2. A. Muốn được cuộc sống mới của cây lúa. B. Muốn mãi mãi là hạt lúa đầy chất dinh dưỡng và lăn vào góc khuất để yên thân. C. Lăn vào góc khuất để được yên thân và mọc thành cây lúa. D. Muốn bắt đầu cuộc đời mới ở ngoài cánh đồng. Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao hạt lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống đất mà lại “chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó”? A. Vì hạt lúa nghĩ ở đó có đủ nước và chất dinh dưỡng nuôi sống nó. B. Vì hạt lúa nghĩ rằng đó là nơi trú ngụ an toàn, điều kiện sống tốt, giúp nó phát triển. C. Vì hạt lúa sợ gặp nguy hiểm, sợ thân mình bị tan thát trong đất. D. Vì hạt lúa sợ sẽ bị mang đi bán cho người khác. Câu 4 (0,5 điểm). Tại sao lạt lúa thứ hai lại mong muốn được gieo xuống đất? A. Vì hạt lúa thấy sung sướng khi bắt đầu một cuộc đời mới. B. Vì hạt lúa thấy thích thú khi được thay đổi chỗ ở mới. C. Vì hạt lúa nghĩ rằng ở trong lòng đất sẽ được an toàn, D. Vì hạt lúa muốn được lăn mình xuống đồng ruộng có nước. Câu 5 (1,0 điểm). Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì? . Câu 6 (0,5 điểm). Trong câu sau: “Nó mang đến cuộc đời những hạt lúa mới.”động từ là A . nó, hạt lúa B. nó,đến C. hạt lúa ,đến D. mang đến
  3. Câu 7 (0,5 điểm). Danh từ riêng trong đoạn văn dưới đây: Chúng tôi đứng trên núi Chung. Nhìn sang trái là dòng sông Lam uốn khúc theo dãy núi Thiên Nhẫn. A. núi, dòng sông, Thiên Nhẫn B. núi Thiên Nhẫn, Chung C. núi Chung, sông Lam D. Chung, Lam, Thiên Nhẫn Câu 8 (1 điểm). Gạch dưới những từ viết hoa tên cơ quan, tổ chức chưa đúng và sửa lại: a. Trường đại học sư phạm Hà Nội => Sửa lại: c. Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam => Sửa lại: Câu 9 (1 điểm). Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người. II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Đề bài:Kể lại một câu chuyện đã nghe đã đọc mà em yêu thích.
  4. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT 4 NĂM 2023 – 2024 A. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) GV cho học sinh bắt thăm đọc môt trong các bài đọc sau và trả lời một câu hỏi: Điều kì diệu; Thi nhạc; Anh em sinh đôi; Nghệ sĩ trống; Đò ngang; Bầu trời trong quả trứng; Nhà phát minh 6 tuổi; Gặt chữ trên non; Đánh giá, ghi điểm theo các yêu cầu sau: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt khoảng 80 tiếng/ 1 phút: 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm B. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: (7 điểm) I. Phần trắc nghiệm 4 điểm Câu1 Câu 2 Câu3 Câu4 Câu6 Câu7 (0,5đ) (0,5đ) (0,5đ) (0,5đ) (0,5đ) (0,5đ) B B C A D D Câu 5. (1 điểm). HS rút ra từ câu chuyện, ví dụ: Can đảm, dám đương đầu với khó khăn thử thách thì sẽ thành công. Câu 8 (1 điểm). Gạch dưới những từ viết hoa tên cơ quan, tổ chức chưa đúng và sửa lại: a. Trường đại học sư phạm Hà Nội => Sửa lại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội c. Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam => Sửa lại: Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam Câu 9. (1đ) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm (HS luyện tập đặt câu sáng tạo)
  5. a. Con mèo nhà bạn Linh thật là xinh. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I. Yêu cầu chung: - Viết được bài văn kể chuyện đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. - Nội dung: Kể về một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, lưu loát, lời lẽ chân thực bộc lộ được cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về nội dung câu chuyện. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không viết sai lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ. II. Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài (1 điểm): - Giới thiệu câu chuyện. 2. Thân bài (5 điểm) - Các sự việc cần được kể theo trình tự hợp lí (mở đầu, diễn biến, kết thúc) 3. Kết bài (1 điểm) - Nêu cảm nghĩ về câu chuyện mình vừa kể 4. Chữ viết chính tả (1 đ) Sạch sẽ không sai lỗi chính tả. 5. Dùng từ đặt câu (1đ) 6. Sáng tạo (1đ) Bài viết bộc lộ được nét riêng độc đáo.