Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH Trường Sơn, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH Trường Sơn, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_5_truong_th_truon.doc
Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH Trường Sơn, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)
- UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II TRƯỜNG TIỂU HỌC TRƯỜNG SƠN Năm học: 2022 – 2023 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên: Số báo danh: ..Phòng: A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. - Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 31, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. 2. Đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm) - Thời gian: 35 phút GIỌT SƯƠNG Có một giọt sương nhỏ đậu trên lá mồng tơi. Giọt sương đã ngủ ở đó suốt cả đêm. Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót xung quanh nó mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như hạt ngọc. Nó chỉ là một giọt nước nhỏ xíu, hiền lành. Một giọt nước trong vắt, trong đến nỗi soi mình vào đó bạn sẽ thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng bay lững thững. Giọt sương biết mình không tồn tại được lâu. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ lặng lẽ tan biến vào không khí. “Tờ - rích, tờ - rich” Một chị vành khuyên bay đến, đậu trên hàng rào. Ông mặt trời vẫn chưa lên khỏi ngọn cây. Nhìn thấy vành khuyên, giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất. Nó vội cất giọng thì thầm: - Chị đến thật đúng lúc! Em sinh ra chính là để dành cho chị đây! Chị vành khuyên ngó nghiêng nhìn. Chị đã nghe thấy những lời thì thầm của giọt sương, hớp từng hớp nhỏ từ giọt nước mát lành, tinh khiết mà thiên nhiên có nhã ý ban cho loài chim chăm chỉ có giọng hót hay. Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim vành khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu và cả giọt sương mai. Giọt sương nhỏ không mất đi. Nó đã vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên. Theo Trần Đức Tiến * Đọc thầm bài văn trên rồi ghi lại chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc trả lời câu hỏi (ghi vào giấy ô ly): Câu 1: (0,5 đ) Bài văn trên miêu tả: A. Giọt sương B. Chim vành khuyên C. Giọng hát của vành khuyên
- Câu 2: (0,5 đ) Giọt sương được miêu tả như thế nào? A. Giọt sương có hình tròn, nằm im trên lá. B. Giọt sương là một giọt nước lấp lánh như hạt ngọc, nhỏ xíu, hiền lành, trong vắt, đến mức có thể soi mình vào đó. C. Giọt sương giống hạt mưa đậu trên lá mồng tơi. Câu 3: (0,5đ) Giọt sương biết được điều gì sắp đến với mình? A. Khi mặt trời lên cao, nó sẽ trở lên lấp lánh hơn. B. Nó sẽ không tồn tại được lâu vì khi mặt trời lên cao nó sẽ tan biến vào không khí. C. Nó sẽ bay vào không khí, trở thành đám mây lơ lửng. Câu 4: (0,5đ) Sau khi nghe giọt sương thì thầm thì chim vành khuyên làm gì? A. Lăn xuống, ngấm vào lòng đất. B. Nằm im, đợi đến lúc mình tan biến vào không khí. C. Hớp từng hớp nhỏ từ giọt nước mát lành Câu 5: (0,5đ) Qua câu chuyện trên em nêu cảm nhận của mình về giọt sương. Câu 6: (0,5đ) Từ “nó” trong câu: “Nó đã vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên.” dùng để chỉ: A. Giọt sương B. Lá mùng tơi Câu 7: (1đ) Nêu tác dụng của dấu phẩy trong câu: “Buổi sáng, những chú chim non hót ríu rít như đi trẩy hội.” Câu 8: (1đ) Câu sau có mấy quan hệ từ? Đó là những từ nào? Một giọt nước trong vắt, trong đến nỗi nếu soi mình vào đó, bạn sẽ thấy được cả vườn cây, dòng sông và bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng bay lững thững. Câu 9: (1đ) Xác định các thành phần trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau. “Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ lặng lẽ tan biến vào không khí.” Câu 10: (1đ) Đặt một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ thể hiện quan hệ điều kiện – kết quả. II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả: (Nghe viết): (2 điểm) - Thời gian: 20 phút Bài viết: “Công việc đầu tiên” (Sách Tiếng Việt 5, tập II – Trang 126) Đoạn viết: “Nhận công việc vinh dự .. trời cũng vừa sáng tỏ” 2. Tập làm văn: (8 điểm) - Thời gian: 35 phút Em hãy tả một con vật mà em yêu thích nhất.
- UBND HUYỆN AN LÃO HD CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKII TRƯỜNG TIỂU HỌC TRƯỜNG SƠN Năm học: 2022 – 2023 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 A – KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm) Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Đáp án A B B C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 5: HS nêu theo cảm nhận của mình. VD: Giọt sương rất cao cả. Giọt sương đã góp phần nhỏ của mình làm đẹp cho đời. Câu 6: (0,5 điểm): A / Đ; B/ S Câu 7: (1 điểm): Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. Câu 8: (1 điểm ): Có 3 quan hệ từ. Đó là những từ: nếu, và, với Câu 9: (1 điểm ) - Trạng ngữ: Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao - Chủ ngữ: nó - Vị ngữ: sẽ lặng lẽ tan biến vào không khí Câu 10: (1 điểm ): Đặt được câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ thể hiện quan hệ điều kiện – kết quả. VD: Nếu trời đẹp thì lớp em sẽ đi cắm trại.
- B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm): (20 phút) - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 20 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 4 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 1 điểm. - Lỗi sai giống nhau: trừ 1 lần điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,25 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm) (35 phút) * Nội dung: 5 điểm - HS viết được bài văn tả con vật mình yêu quý. Bài viết đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu của thể loại tả người đã học. * Phần kĩ năng: 3 điểm + Điểm tối đa cho kĩ năng chữ viết, viết đúng chính tả: 1 điểm + Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm + Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm Lưu ý TT Điểm thành phần Điểm 1 Mở bài Giới thiệu về con vật định tả. 1 2 Nội dung: + Tả ngoại hình: hình dáng, cân nặng, các 2,5 bộ phận (bộ lông, đầu, mắt, chân (cánh), ) + Tả các hoạt động, thói quen, nêu tác dụng Thân bài + Kể về kỉ niệm, ấn tượng với con vật đó (yếu tố gây (4 điểm) hấp dẫn cho bài viết). Kĩ năng: Viết đúng kiểu bài tả loài vật, mỗi đoạn phải 1,5 đảm bảo được yêu cầu của đoạn. 3 Kết bài Tình cảm đối với con vật được tả. 1 4 Chữ viết, chính Chữ viết đúng mẫu, cỡ chữ, không sai chính tả. 0,5 tả 5 Dùng từ đặt câu Dùng từ đúng, câu đúng ngữ pháp. 0,5 6 Bài viết có sáng tạo trong việc sử dụng hình ảnh, có 1 Sáng tạo các biện pháp tu từ, văn viết sinh động. Bài viết bị trừ điểm hình thức nếu mắc lỗi như sau: - Mắc từ 3 – 5 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 0,5 đ - Mắc từ 5 lỗi trở lên (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 1 đ * Chữ xấu, khó đọc, trình bày bẩn cẩu thả trừ 1đ toàn bài.

