Phiếu kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

docx 6 trang Thu Minh 16/10/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxphieu_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_5_nam_hoc_2023_2.docx

Nội dung text: Phiếu kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

  1. Điểm Nhận xét PHIẾU KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I ............ Năm học 2023-2024 .............. Môn: Tiếng Việt 5 .. Thời gian làm bài: 40 phút Họ và tên: .. ........... Lớp: 5 Đọc bài văn và trả lời câu hỏi: CHO VÀ NHẬN Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính. - Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “Hồi cô còn nhỏ một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả tiền cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”. Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy. (Xuân Lương) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu cho mỗi câu hỏi sau: Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt ? A. Vì bạn ấy bị đau mắt. B. Vì nhà bạn ấy rất nghèo nên không có tiền đi khám mắt. C. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt. D. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường. Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính ? A. Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm. B. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn. C. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác. D. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô .
  2. Câu 3: Theo em, cô giáo là người như thế nào? .. Câu 4: Nếu em là cô bé, em sẽ nói điều gì với cô giáo sau khi nhận được món quà? .. Câu 5: Từ nào đồng nghĩa với từ “đưa” trong câu: “Cô đưa cho tôi một cặp kính” ? A. Trao B. Để C. Bán D. Cất Câu 6: Gạch chân cặp từ trái nghĩa trong câu sau: Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận. Câu 7: Cho 2 câu: “Tôi rất kính trọng cô giáo.” và “Cô đưa cho tôi một cặp kính.” Từ “kính” trong 2 câu trên là: A. Từ đồng nghĩa B. Từ trái nghĩa C. Từ đồng âm D. Từ nhiều nghĩa Câu 8: Gạch chân bộ phận chủ ngữ trong câu sau? Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác. Câu 9: Đặt 2 câu với từ “chân”, 1 câu từ “chân” mang nghĩa gốc, 1 câu từ “chân” mang nghĩa chuyển: a/ Nghĩa gốc : . .. b/ Nghĩa chuyển : Câu 10: Xếp các từ có tiếng hữu cho dưới đây thành 2 nhóm: (1 điểm) Hữu nghị, hữu hiệu, chiến hữu, hữu tình, hữu dụng a) Hữu có nghĩa là “bạn bè”: ............................................................................... b) Hữu có nghĩa là “có”: . ................................................................................
  3. Điểm Nhận xét PHIẾU KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I ............ Năm học: 2023-2024 .............. Môn: Tiếng Việt 5 .. Thời gian làm bài: 40 phút Họ và tên: ................................ .. ..Lớp: 5 Trường Tiểu học Hợp Đức Phần I: Chính tả Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Nỗi niềm giữ nước giữ rừng (SGK Tiếng Việt 5, tập 1, trang 95-96). Phần 2: Tập làm văn Đề bài: Em hãy tả một buổi sáng (hoặc trưa, hoặc chiều) trong một vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).
  4. ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM Bài Đọc hiểu (10 điểm) Câu 1(1điểm): D Câu 2 (1 điểm): C Câu 3 (1điểm): Cô giáo là người rất tốt bụng, biết quan tâm đến những người xung quanh (Hs viết theo ý hiểu và cảm nhận của mình) Câu 4 (1 điểm): Hs viết theo ý kiến của bản thân. Đúng với nội dung. Câu 5 (1 điểm): A Câu 6 (1 điểm): Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận. A (1 điểm) Câu 7 (1 điểm): C Câu 8 (1 điểm): Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác. TN CN VN Câu 9 (1 điểm): HS đặt được câu đúng ngữ pháp, đúng yêu cầu mỗi câu 0,5 điểm. Câu 10 (1 điểm): Đúng mỗi từ cho 0,2 điểm; sai mỗi từ trừ 0,2 điểm. a) Hữu có nghĩa là “bạn bè”: Hữu nghị, chiến hữu b) Hữu có nghĩa là “có”: hữu hiệu, hữu tình, hữu dụng Bài viết (10 điểm) 1. Chính tả: 3 điểm - Viết đủ bài, đúng chính tả: 2 điểm. - Chữ viết sạch đẹp, tuỳ mức độ cho điểm từ 0,25 đến 1 điểm. - Trừ điểm: + Bẩn: Cứ 2 lỗi: trừ 0,25 điểm. (Điểm trừ tối đa không quá 0,5 điểm) + Sai chính tả: Cứ 2 lỗi trừ 0,25 điểm. (Điểm trừ tối đa không quá 1 điểm) + Cỡ chữ, kiểu chữ, độ nghiêng: Tuỳ mức độ trừ điểm. (Điểm trừ tối đa không quá 0,5 điểm) 2. Tập làm văn: 7 điểm - Nội dung (ý) (4 điểm): Học sinh viết được bài văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài, bố cục 3 phần rõ ràng. - Kỹ năng (3 điểm): + Điểm tối đa cho kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm. + Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm + Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm - Lưu ý: Bài văn không viết đủ 3 phần, hoặc viết đủ 3 phần nhưng chưa đúng nội dungtừng phần cho dưới 3,5 điểm.