Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 5
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
phieu_bai_tap_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_5_ket_noi_tri_thuc_tua.docx
Nội dung text: Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 5
- TUẦN 5: THIÊN NHIÊN KÌ THÚ BÀI 9: TRƯỚC CỔNG TRỜI ĐỌC: TRƯỚC CỔNG TRỜI (Trích) Giữa hai bên vách đá Những vật nương màu mật Mở ra một khoảng trời Lúa chín ngập lòng thung Có gió thoảng, mây trôi Và tiếng nhạc ngựa rung Cổng trời trên mặt đất? Suốt triền rừng hoang dã. Nhìn ra xa ngút ngát Người Tày từ khắp ngả Bao sắc màu cỏ hoa Đi gặt lúa, trồng rau Con thác réo ngân nga Những người Giáy, người Dao Đàn dê soi đáy suối. Đi tìm măng, hái nấm. Giữa ngút ngàn cây trái Vạt áo chàm thấp thoáng Dọc vùng rừng nguyên sơ Nhuộm xanh cả nắng chiều Không biết thực hay mơ Và gió thổi, suối reo Ráng chiều như hơi khói... Ấm giữa rừng sương giá. (Nguyễn Đình Ảnh) Câu 1: Dựa vào khổ thơ thứ nhất, hãy miêu tả khung cảnh “cổng trời" theo hình dung của em. Câu 2: Nhà thơ khi nhìn thấy cổng trời có cảm giác như thế nào? A. Không biết thực hay mơ. B. Rất đẹp. C. Cảm giác rất thực. D. Cảm giác như không có thật. Câu 3: Từ cổng trời, cảnh vật hiện ra với những hình ảnh nào? A. Gió thoảng, mây trôi. B. Mây trôi, đàn dê. C. Cỏ hoa, con thác, đàn dê. D. Cổng trời, cỏ hoa, đàn dê. Câu 4: Trong những cảnh vật được miêu tả, em thấy hình ảnh nào thú vị nhất? Vì sao?
- Câu 5: Hình ảnh con người trong 2 khổ thơ cuối có những điểm chung nào? A. Họ mặc quần áo có màu sắc giống nhau. B. Họ cùng có nước da và mái tóc giống nhau. C. Họ đều đang múc nước dưới suối. D. Họ đều thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong thiên nhiên. Câu 6: Đáp án nào diễn tả ĐÚNG nội dung câu thơ: “Đàn dê soi đáy suối” A. Đàn dê cũng thích soi gương như con người. B. Nước trong vắt nên đàn dê có thể nhìn thấy mình dưới đáy suối. C. Dưới đáy suối có một đàn dê khác đang sống. D. Đàn dê chuẩn bị xuống suối uống nước. Câu 7: "Vạt chàm thấp thoáng" được nhắc tới trong khổ thơ thứ ba là chỉ ai? A. Người Tày B. Người Giáy, người Dao C. Người Mông D. Người Thái Câu 8: Theo em, điều gì đã khiến cho cảnh rừng sương giá như ấm lên? A. Vì có ánh nắng chiếu xuống B. Vì có hình ảnh con người, những người Tày, người Giáy, người Dao đang tất bật với công việc. C. Vì thời tiết đã bắt đầu ấm lên. D. Cả A và C đều đúng. Câu 9: Nêu chủ đề của bài thơ. LUYỆN TỪ VÀ CÂU: TỪ ĐỒNG NGHĨA Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Từ đồng nghĩa là gì? A. Là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
- B. Là những từ có nghĩa giống nhau. C. Là những từ có phát âm giống nhau. D. Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Câu 2: Cần lưu ý điều gì khi sử dụng từ đồng nghĩa? A. Cần sử dụng nhiều từ đồng nghĩa để diễn đạt thêm phong phú. B. Khi viết hoặc nói, cần lựa chọn từ phù hợp nhất với ý nghĩa được thể hiện. C. Cần hạn chế sử dụng từ đồng nghĩa. D. Chỉ nên sử dụng nhiều nhất hai từ đồng nghĩa khi giao tiếp hoặc viết bài. Câu 3: Đâu là từ đồng nghĩa với từ non sông? A. Núi rừng. B. Sông hồ. C. Tổ quốc. D. Làng xóm. Câu 4: Đâu là từ đồng nghĩa với từ in đậm trong câu sau? Bầy ngựa tung vó trên thảo nguyên rộng lớn. A. Xa xôi. B. Bao la. C. Sâu thẳm. D. Trong xanh. Bài 2: Xếp các từ sau thành các cặp từ đồng nghĩa: Dũng cảm, phi cơ, coi sóc, buổi sớm, phồn thịnh, giang sơn, gián đoạn, nơi, mĩ lệ, nhát gan, can đảm, hèn nhát, chăm nom, tươi đẹp, thịnh vượng, bình minh, chốn, đứt quãng, sơn hà, tàu bay. Bài 3: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ chấm: a) Đi vắng, nhờ người . nhà cửa. (chăm chút, chăm lo, chăm nom, trông coi, trông nom) b) Bác gửi . các cháu nhiều cái hôn thân ái. (cho, biếu, tặng, cấp, phát) c) Trên sân trường, mấy cây phượng vĩ nở hoa . (đỏ au, đỏ chói, đỏ bừng, đỏ gay) d) Dòng sông chảy rất .. giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô. (hiền lành, hiền từ, hiền hậu, hiền hòa) Bài 4: Tìm từ đồng nghĩa với các từ sau: - Trẻ em:........................................... - Bé bỏng............................................................. - Lễ độ : .......................................... - Bà lão:............................................................... - Nhanh nhảu: ................................. - Hiền hậu:.............................................................
- VIẾT: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi: RỪNG PHƯƠNG NAM Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? Gió bắt đầu thổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ẩm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh... Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con núp dưới gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái. Thoắt cái, cả một khoảng rừng nguyên sơ đã trở lại vẻ tĩnh lặng. Con chó săn bỗng ngơ ngác, không hiểu các con vật trước mặt làm thế nào lại biến đi một cách nhanh chóng đến như vậy. Theo Đoàn Giỏi a. Bài văn trên tả gì? b. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn. Nêu nội dung chính của mỗi phần. c. Trong phần thân bài, phong cảnh được tả theo trình tự nào? d. Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả?
- BÀI 10: KÌ DIỆU RỪNG XANH ĐỌC: KÌ DIỆU RỪNG XANH Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một thành phố nấm lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu dài kiến trúc tân kì. Tôi có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân. Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo. Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây thưa thớt. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động dậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giẫm lên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi. Tôi có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí. (Theo Nguyễn Phan Hách) Câu 1: Khi bước vào khu rừng tác giả có cảm giác gì? A. Lạc vào khu rừng đầy nấm. B. Lạc vào thế giới thần bí. C. Lạc vào thế giới mộng mơ. D. Lạc vào ngôi nhà màu xanh. Câu 2: Vì sao những người đi rừng có cảm giác đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon? A. Vì những cây nấm rất bé. B. Vì mỗi chiếc nấm to bằng cái ấm tích, là một lâu đài kiến trúc tân kì. C. Vì cây nấm có nhiều màu sắc. D. Vì chiếc nấm to bằng cái ấm tích. Câu 3: Muông thú trong rừng được miêu tả thế nào? Nối tên các côn vật với chi tiết miêu tả phù hợp: Những con vượn bạc chùm lông đuôi to đẹp vút qua má không kịp đưa mắt nhìn theo Những con chồn sóc hệt như màu lá đang ăn cỏ non Mấy con mang vàng ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh
- như tia chớp Câu 4: Theo em, sự có mặt của chúng mang lại vẻ đẹp gì cho rừng? A. Mang lại vẻ đẹp thơ mộng cho khu rừng B. Mang lại vẻ đẹp hoang dã và sống động cho khu rừng C. Mang lại vẻ đẹp lộng lẫy cho khu rừng D. Mang lại vẻ đẹp giản dị cho khu rừng Câu 5: Lá của rừng khộp hiện ra như thế nào? A. Lá úa vàng như cảnh mùa thu. B. Lá xanh non như cảnh mùa mùa xuân. C. Lá úa nhuộm vàng cả khu rừng. D. Lá úa vàng như tiết trời chuyển đông. Câu 6: Vì sao cảnh vật rừng khộp được gọi là "giang sơn vàng rợi”? A. Vì khu rừng có nhiều màu vàng của lá cây. B. Vì có sự phối hợp của rất nhiều sắc vàng ngời sáng, rực rỡ trong một không gian rộng lớn. C. Vì khu rừng có sắc vàng của nắng. D. Vì khu rừng có màu vàng của những lâu đài nấm. Câu 7: Dựa vào nội dung đã tìm hiểu, em hãy đặt tên cho mỗi đoạn trong bài. Câu 8: Nêu nội dung chính của bài đọc. VIẾT: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH (TIẾP THEO) Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: Biển nhớ Tôi vẫn nhớ, nhớ Đà Nẵng, nhớ con người nơi đây và nhớ nhất là biển Tân Mỹ An tuyệt đẹp. Đêm, ánh trăng hắt xuống như dát vàng, dát bạc trên biển. Tiếng sóng ào ạt. Phải chăng biển đang hát lên bài ca tha thiết mặn mòi với rất nhiều cung bậc thăng trầm muôn
- thuở của nó? Phải chăng biển đang thì thầm những lời tâm sự của mình với con người? Chẳng ai có thể hiểu được nỗi lòng sâu thẳm của biển. Gió đêm dịu dàng mơn man những rặng cây, mơn man mặt biển. Bạn có nghe tiếng gì không ? Đó là tiếng hàng phi lao vi vu dạo nhạc nền cho vở kịch “Biển và ánh trăng”. Đó là tiếng những chú dã tràng khẽ khàng xe cát. Trăng đã lên cao, chắc khuya lắm rồi. Nhìn ra xa, biển thăm thẳm và màn đêm như hòa vào làm một. Ánh trăng sóng sánh trong phập phồng ngực biển tạo nên một luồng không khí óng ánh, huyền ảo. Đây là thực hay mơ? Đứng trước biển, tôi có thể tưởng tượng ra đủ điều: biển là tấm gương để chị Hằng đánh phấn, biển là một nhạc công nước tuyệt vời, biển là một người hào phóng vô biên và cũng là một kẻ cuồng điên dữ dội. Biển làm người ta biết say mê, biết thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức... Nhiều ! Nhiều lắm ! ... Tôi đã phác họa nên rất nhiều bức tranh về biển trong đáy thẳm lòng mình. Và tôi nhận ra rằng cũng nhờ biển mà mình lại có những suy nghĩ “hay ho” đến thế. “Cảm ơn bạn nhiều, biển thân yêu ạ!” – Tôi đã thốt lên như vậy khi tạm biệt biển Tân Mỹ An để trở về Hà Nội. (Theo Nam Phương) a. Bài văn trên tả phong cảnh ở đâu? b. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn và nêu ý chính của từng phần. c. Trong phần thân bài, cảnh biển được miêu tả theo trình tự nào? d. Tác giả đã sử dụng giác quan nào khi miêu tả cảnh biển?
- e. Theo trình tự miêu tả trong bài, người đọc cảm nhận được đặc điểm gì của cảnh biển?

