Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 3
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
phieu_bai_tap_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_5_ket_noi_tri_thuc_tua.docx
Nội dung text: Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 3
- TUẦN 3 BÀI 5: TIẾNG HẠT NẢY MẦM ĐỌC: TIẾNG HẠT NẢY MẦM Mắt sáng, nhìn lên bảng Tiếng cuộc đời sâu vợi Lớp mươi nụ môi hồng Con tàu biển buông neo Đôi tay cô cụp mở Ngôi sao mọc rừng chiều Báo tưng bừng thanh âm. Vó ngựa ran vách đá. Cánh sẻ vụt qua song Bao nghĩ suy vất vả Hót nắng vàng ánh ỏi Trong mắt người lo toan Các bé vẫn lặng chăm Để từng âm có nghĩa Nhìn theo cô mấp máy. Bật lên từ môi em. Sau ngón tay cô đấy Nghe cánh vỗ chim non Là tiếng hạt nảy mầm Trước diệu kì tiếng hót Tiếng lá động trong vườn Giữa hồn nhiên lớp học Tiếng sớm mai mẹ gọi. Ai nụ cười rưng rưng. (Tô Hà) Câu 1: Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào giúp em nhận ra đây là lớp học của trẻ khiếm thính (mắt khả năng nghe hoặc nghe kém)? A. Mắt sáng, nhìn lên bảng. B. Tay cô cụp mở. C. Lớp mươi nụ môi hồng. D. Báo tưng bừng thanh âm. Câu 2: Theo em, những khó khăn, thiệt thòi của các bạn học sinh trong bài thơ là gì? A. Khó khăn trong việc phát âm, giao tiếp. B. Khó khăn trong việc học. C. Khó khăn trong việc nhìn lên bảng. D. Khó khăn trong việc làm việc nhà. Câu 3: Cô giáo đã gợi lên trong tâm trí học trò những hình ảnh và âm thanh nào của cuộc sống? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng: Con tàu biển buông neo. Nắng vàng ánh ỏi. Cánh chim sẻ. Nụ môi hồng. Tiếng hạt nảy mầm. Ngôi sao mọc rừng chiều. Tiếng mẹ gọi. Tiếng hạt nảy mầm
- Câu 4: Những chi tiết nào cho thấy các bạn học sinh rất chăm chú? A. Các bé vẫn lặng chăm B. Ai nụ cười rung rung. C. Nhìn theo cô mấp máy. D. Bật lên từ môi em. Câu 5: Vì sao giờ học của cô giáo cuốn hút được các bạn? A. Vì giờ học im ắng. B. Vì giờ học rất vui. C. Vì giờ học sôi động, sáng tạo đã tái hiện lại những âm thanh tươi đẹp của cuộc sống. D. Vì giờ học có tiếng chim hót. Câu 6: Tại sao đôi tay cô cụp mở lại phát ra âm thanh? A. Do tay cô phát ra âm thanh. B. Do các bạn tưởng tượng, hình dung ra. C. Do tác động của bàn tay. D. Do các bạn nghe được âm thanh. Câu 7: Em có suy nghĩ gì về cô giáo của lớp học đặc biệt này qua 2 khổ thơ cuối? Câu 8: Hãy nêu nội dung chính của bài thơ. LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ ĐẠI TỪ Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước các ý trả lời đúng: Câu 1: Từ nào dưới đây không phải là đại từ? A. Có thể. B. Thế. C. Vậy. D. Tôi. Câu 2: Tìm đại từ dùng để hỏi trong câu sau: “Bạn thường đến trường lúc mấy giờ?”. A. Thường. B. Lúc. C. Mấy. D. Giờ. Câu 3: Tìm đại từ trong câu thơ sau? Ta về mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. A. Ta. B. Mình. C. Ta – Mình. D. Người.
- Câu 4: Từ in đậm trong câu sau đây thay thế cho từ ngữ nào đứng trước nó? Bạn Lan rất thông minh. Bạn Tuấn cũng thế. A. Bạn Lan. B. Rất. C. Bạn. D. Rất thông minh. Bài 2: Xác định đại từ và tác dụng của chúng trong những câu thơ sau: Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi. (Trích “Mẹ và quả” - Nguyễn Khoa Điềm) Bài 3: Chọn các đại từ thích hợp để thay thế cho từ bị lặp lại trong đoạn văn sau: Ngọc Mai là một học sinh chăm ngoan. Ở lớp, lúc nào Ngọc Mai cũng chăm chú lắng nghe thầy cô giảng bài. Ngọc Mai cũng năng nổ phát biểu và đặt câu hỏi trong giờ học. Lúc nào, Ngọc Mai cũng chăm chỉ làm bài tập về nhà, và hoàn thành các dặn dò của thầy cô. Nếu gặp bài tập khó, Ngọc Mai sẽ hỏi chị gái hoặc bố để có thể hiểu bài. Cuối tuần, Ngọc Mai thường đạp xe lên thư viện để đọc các tác phẩm văn học thiếu nhi hay. Nhờ vậy, thành tích học tập của Ngọc Mai lúc nào cũng dẫn đầu cả lớp. Bài 4: Đặt câu theo yêu cầu sau: a. Sử dụng một đại từ nghi vấn b. Sử dụng một đại từ xưng hô
- VIẾT: ĐÁNH GIÁ, CHỈNH SỬA BÀI VĂN KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Trong bài văn kể chuyện sáng tạo, những chi tiết thêm vào có tác dụng gì? A. Giúp bài văn sinh động, hấp dẫn. B. Giúp câu chuyện thêm ý nghĩa, sâu sắc. C. Giúp người viết rèn luyện khả năng tưởng tượng. D. Giúp người đọc dễ hình dung về diễn biến câu chuyện. Câu 2: Đâu là yêu cầu cần có ở phần thân bài của bài văn kể chuyện sáng tạo? A. Mô tả kĩ đặc điểm của từng nhân vật. B. Giới thiệu rõ ràng, đầy đủ về câu chuyện. C. Kể lại sáng tạo những chi tiết, sự việc mà người viết đã chọn. D. Tạo cho nhân vật những tính cách mới. Câu 3: Đâu là hạn chế của một bài viết kể chuyện sáng tạo? A. Các chi tiết sáng tạo chưa hấp dẫn. B. Kể được đầy đủ các sự việc chính của câu chuyện. C. Thay đổi kết thúc câu chuyện một cách sáng tạo. D. Lựa chọn được chi tiết nổi bật để đưa vào bài viết. Câu 4: Khi đánh giá một bài viết kể chuyện sáng tạo, em cần chú ý đến những yếu tố nào? Chọn đáp án đúng nhất. A. Trình tự kể. B. Trình tự kể, cách dùng từ, cấu tạo của bài viết. C. Độ dài của bài viết. D. Cách dùng từ, đặt câu. Bài 2: Hãy chọn 1 đoạn trong bài văn của em để viết lại cho hay hơn. BÀI 6: NGÔI SAO SÂN CỎ ĐỌC: NGÔI SAO SÂN CỎ Tôi được bạn bè khu phố công nhận là cầu thủ xuất sắc. Thế mà đợi mãi tôi mới có dịp ra mắt “giới hâm mộ bóng đá trường nhà” trong trận đấu với lớp 5C sáng nay. Trận đấu gay cấn từ những phút đầu. Mạnh lăn xả cướp bóng rồi chuyền cho tôi dẫn xuống vòng cấm địa. Hậu vệ lớp C xô lên chặn. Mạnh và Chiến đã lên kịp. Nhưng tôi vẫn
- cố hất bóng qua hậu vệ lớp C vì không muốn nhường ai cơ hội ghi bàn. Chậm rồi, thủ môn đã lao lên bắt bóng. Cả sân vỡ oà vì tiếc. Sốt ruột lắm nhưng đến giữa hiệp tôi mới ghi bàn. Tiếng vỗ tay dội lên, tôi sung sướng chạy như một ngôi sao sân cỏ. Từ lúc đó, lớp C kèm tôi như hình với bóng. Tôi dắt bóng một quãng là mất, lại chẳng chuyền cho ai. Lớp C được thế tấn công và ghi liền hai bàn. Giữa hai hiệp, chúng tôi hội ý. Mạnh thở hồng hộc: - Tại Việt cứ một mình ôm bóng, tụi nó phá mất. Vĩnh đanh mặt: - Hiệp sau đừng ích kỉ thế. Tôi hầm hầm: - Tớ không đá nữa, xem các cậu làm được gì. Không ai đáp lại, chỉ lặng lẽ dãn ra cho tôi đi. Tôi ngồi khuất một góc xem hiệp hai. Có một tích tắc Vĩnh chậm nhịp, không kịp chuyền cho Chiến làm lỡ cơ hội ghi bàn. Tôi làu bàu: “Giữ bo bo thế làm gì chẳng lỡ". Nói xong, bất giác tôi nóng bừng mặt. Lớp tôi càng đá càng hay. Bộ ba Long, Chiến, Mạnh chuyền bóng rất ăn ý. Hậu vệ lớp C không sao chặn nổi đường bóng ấy. Rồi Mạnh ung dung đội đầu, tạt bóng gọn vào lưới. Cả sân vô tay vang dội. Bàn thắng đẹp quá! Nếu tôi là một trong ba đứa, bàn thắng có đẹp thế không? Tôi bần thần nghĩ, không biết Vĩnh chạy đến: “Vào đi Việt, Chiến đau chân.”. Tôi ngẩn ra giây lát rồi tức tốc chạy theo Vĩnh, cứ như vừa đón được một đường bóng đồng đội chuyền đến cho tôi. (Theo Lê Khắc Hoan) Câu 1: Tìm các thông tin về câu chuyện theo gợi ý. - Thời gian: ......................................................................................................................... - Địa điểm: .......................................................................................................................... - Các nhân vật: .................................................................................................................... - Nhân vật chính: ................................................................................................................ Câu 2: Việt được giới thiệu như thế nào ở đầu câu chuyện? A. Là hậu vệ xuất sắc. B. Là thủ môn xuất sắc. C. Là cầu thủ xuất sắc. D. Là tiền vệ xuất sắc. Câu 3: Ở đầu trận bóng, hành động của Mạnh và Việt khác nhau ra sao? Những hành động đó cho biết điều gì về hai bạn? Nối ý ở cột A với ý thích hợp ở cột B. Mạnh cướp bóng và chuyền cho Việt dẫn
- xuống vòng cấm địa ích kỷ và muốn ghi bàn mặc cho cơ hội của đồng đội chơi đồng đội và hợp tác Việt cố hất bóng qua hậu vệ lớp C vì không muốn cho ai cơ hội ghi bàn Câu 4: Vì sao Vĩnh đanh mặt bảo Việt đừng ích kỉ? A. Vì Việt đá vào nhiều quả. B. Vì Việt không chịu đá bóng. C. Vì Việt không chịu chuyền bóng cho bạn. D. Vì Việt muốn nghỉ sớm. Câu 5: Vì sao Việt không đá hiệp hai nữa? A. Vì Việt bị đau chân. B. Vì Việt bị đồng đội hắt hủi. C. Vì Việt muốn nhường cơ hội cho người khác. D. Vì Việt tự ái khi bị các bạn góp ý. Câu 6: Điều gì làm Việt nhận ra mình sai? A. Khi lớp đá càng ngày càng hay. B. Khi Vĩnh chạy đến bảo Việt vào sân. C. Khi Vĩnh bảo Việt ích kỉ. D. Khoảnh khắc Vĩnh chậm nhịp, không kịp chuyền cho Chiến làm lỡ cơ hội ghi bàn. Câu 7: Theo em, Việt đã nhận ra được điều gì khi xem hiệp đấu thứ hai không có mình? A. Trận đấu trở nên ăn ý hơn. B. Trận đấu trở nên căng thẳng hơn. C. Trận đấu không còn hấp dẫn nữa. D. Trận đấu không còn cơ hội thắng. Câu 8: Em hiểu như thế nào về câu cuối cùng trong bài đọc? Câu 9: Nêu nội dung bài đọc.
- VIẾT: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÁO CÁO CÔNG VIỆC Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Báo cáo công việc gồm mấy phần? A. 3 phần. B. 4 phần. C. 6 phần. D. 2 phần. Câu 2: Phần đầu báo cáo công việc bao gồm những thành phần nào? A. Quốc hiệu, tiêu ngữ. B. Tên tổ chức. C. Địa điểm, thời gian viết báo cáo. D. Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên tổ chức, địa điểm, thời gian viết báo cáo. Câu 3: Nội dung nào dưới đây không thuộc phần chính của báo cáo công việc? A. Tiêu đề. B. Người nhận. C. Tiêu ngữ. D. Nội dung báo cáo. Câu 4: Phần cuối trong báo cáo công việc gồm những nội dung nào? A. Quốc hiệu, tiêu ngữ. B. Chữ kí và họ tên người viết báo cáo. C. Các công việc đã thực hiện. D. Thời gian, địa điểm viết báo cáo. Câu 5: Báo cáo công việc cần được trình bày như thế nào để dễ theo dõi? A. Trình bày theo bảng biểu. B. Trình bày theo sơ đồ tư duy. C. Trình bày theo mục. D. Trình bày bằng những đoạn văn dài. Câu 6: Bảng biểu trong báo cáo cần đáp ứng yêu cầu gì? A. Nhiều màu sắc. B. Nhiều cột thông tin. C. Khoa học, đẹp mắt. D. Ít cột thông tin. Câu 7: Báo cáo công việc dùng để làm gì? A. Ghi chép tên các thành viên thực hiện công việc. B. Ghi chép thành tích. C. Ghi chép các công việc trong quá trình thực hiện. D. Ghi chép số liệu. Bài 2: Đọc bản báo cáo sau và trả lời câu hỏi: ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH _______________________________ Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2024 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÌ MỘT MÔI TRƯỜNG “XANH-SẠCH- ĐẸP” CỦA CHI ĐỘI 5A1 Kính thưa cô Nguyễn Mỹ Hạnh Tổng phụ trách.
- Tên em là: Nguyễn Ngọc Ánh Em là chi đội trưởng lớp 5A1, xin thay mặt lớp báo cáo kết quả hoạt động vì một môi trường “Xanh-sạch-đẹp” vừa qua như sau: TT Tổ Hoạt động đã thực hiện 1 Tổ 1 Dọn dẹp, thu gom rác ở các bồn cây, bồn hoa trong sân trường 2 Tổ 2 Vệ sinh dãy hành lang lớp học Đóng kịch tuyên truyền về việc bảo vệ môi trường cho các bạn học 3 Tổ 3 sinh 4 Tổ 4 Nhổ cỏ ở các bồn cây; tưới nước cho cây, hoa Trên đây em đã hoàn thành bản báo cáo tổng kết của chi đội mình. Em xin chân thành cảm ơn! Chi đội trưởng Ánh Nguyễn Ngọc Ánh a. Bản báo cáo trên viết về điều gì? ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. b. Bản báo cáo được gửi cho ai? Ai là người viết báo cáo đó? ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. c. Nêu thông tin của mỗi phần trong báo cáo. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. d. Nhận xét về cách thức trình bày của từng phần trong báo cáo. - Về hình thức: .................................................................................................................... - Về nội dung:

