Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 13

docx 10 trang Thu Minh 16/10/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 13", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxphieu_bai_tap_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_5_ket_noi_tri_thuc_tua.docx

Nội dung text: Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 13

  1. TUẦN 13 BÀI 23: GIỚI THIỆU SÁCH DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÍ ĐỌC: GIỚI THIỆU SÁCH DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÍ Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài là cuốn sách gồm 10 chương, kể về cuộc phiêu lưu của Dế Mèn trong thế giới côn trùng sinh động và ngộ nghĩnh. Chú Dế Mèn lúc đầu kiêu căng, ngạo mạn, gây hậu quả tai hại cho chính mình và bạn bè xung quanh. Nhưng trên những chặng đường phiêu lưu, chú đã dần khôn lớn, trở thành một chú dế can đảm, tốt bụng, trượng nghĩa,... Những trải nghiệm của Dế Mèn đem lại cho độc giả bài học nhẹ nhàng về tình bạn, về thái độ và cách ứng xử trong cuộc sống, đồng thời truyền tải ước mơ cao đẹp về một thế giới đại đồng, nơi tất cả đều là bạn bè, anh em. Dế Mèn phiêu lưu kí đã đạt được những con số rất ấn tượng: hơn 100 lần tái bản trong nước; được xuất bản ở gần 40 quốc gia. Đặc biệt, cuốn sách đã được dịch sang 15 thứ tiếng, trở thành tác phẩm văn học Việt Nam được dịch ra nhiều thứ tiếng nhất tính đến nay. Hãy cùng mở trang sách, để bước vào hành trình phiêu lưu đầy hấp dẫn cùng Dế Mèn và những người bạn. (Huy Quang) Từ ngữ Trượng nghĩa: trọng điều phải, dựa vào lẽ phải để hành động. Câu 1: Nêu những thông tin em biết qua lời giới thiệu sách. - Tên sách: ............................................................................................................................. - Tên tác giả: .......................................................................................................................... - Số chương: .......................................................................................................................... - Nội dung chính: ................................................................................................................... ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ Câu 2: Nhân vật chính của cuốn sách được giới thiệu như thế nào? A. Kiêu căng, ngạo mạn B. Khôn lớn, trưởng thành C. Lúc đầu kiêu căng, ngạo mạn nhưng dần khôn lớn, trở thành một chú dế can đảm, trượng nghĩa. D. Lúc đầu kiêu căng, sau dần khôn lớn. Câu 3: Sự kiêu căng và ngạo mạn của Dế Mèn đã gây ra hậu quả như thế nào? A. Gây hậu quả tai hại cho chính mình và những người xung quanh. B. Gây hậu quả tai hại cho Dế Choắt và thiên nhiên. C. Gây hậu quả tai hại cho Dế Choắt và dũng sĩ Bọ Ngựa.
  2. D. Gây hậu quả tai hại cho châu chấu và chị Cốc. Câu 4: Nhờ đâu mà Dế Mèn đã dần khôn lớn? A. Do Dế Mèn càng ngày càng lớn về thể xác. B. Do Dế Mèn có một tấm lòng tốt bụng, trượng nghĩa. C. Những trải nghiệm trên chặng đường phiêu lưu. D. Do cậu có một ước mơ cao đẹp về thế giới mới. Câu 5: “Dế Mèn phiêu lưu kí” có bao nhiêu lần tái bản trong nước? A. Hơn 300 bản. B. Hơn 100 bản. C. Hơn 200 bản. D. Hơn 400 bản. Câu 6: Cuốn sách được dịch sang bao nhiêu thứ tiếng? A. 17 thứ tiếng. B. 16 thứ tiếng. C. 14 thứ tiếng. D. 15 thứ tiếng. Câu 7: Cuốn sách được xuất bản ở bao nhiêu quốc gia? A. Gần 40 quốc gia. B. Gần 30 quốc gia. C. Gần 20 quốc gia. D. Gần 50 quốc gia. Câu 8: Theo lời giới thiệu, cuốn sách mang lại những bài học gì? A. Bài học về sự khoan dung, dộ lượng. B. Bài học về tình cảm gia đình; truyền tải ước mơ cao đẹp về một thế giới, nơi tất cả đều là bạn bè, anh em. C. Bài học về tình bạn và cách ứng xử trong cuộc sống; truyền tải ước mơ cao đẹp về một thế giới, nơi tất cả đều là bạn bè, anh em. D. Bài học về tình mẫu tử và cách ứng xử trong cuộc sống. Câu 9: Những con số trong lời giới thiệu cho biết điều gì về cuốn sách? Câu 10: Sau khi đọc lời giới thiệu, em có cảm nghĩ gì về cuốn sách? LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ DẤU GẠCH NGANG Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Đâu không phải công dụng của dấu gạch ngang?
  3. A. Đánh dấu lời nói trực tiếp. B. Đánh dấu các ý liệt kê. C. Nối các từ trong một liên danh. D. Đánh dấu tên văn bản. Câu 2: Xác định công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong đoạn dưới đây? Thiếu nhi tham gia công tác xã hội: – Tham gia tuyên truyền, cổ động cho các phong trào. – Tham gia Tết trồng cây, làm vệ sinh trường lớp, xóm làng. – Chăm sóc gia đình thương binh liệt sĩ. – Giúp đỡ người già neo đơn, người có hoàn cảnh khó khăn. A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Đánh dấu các ý liệt kê. C. Nối các từ trong một liên danh. D. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. Câu 3: Xác định công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong đoạn dưới đây? Tâm bảo An: – Hoa phượng vĩ đã nở. Mùa hè đến thật rồi! A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Đánh dấu các ý liệt kê. C. Nối các từ trong một liên danh. D. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. Câu 4: Xác định công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong đoạn dưới đây? Những vật dụng cần cho chuyến du lịch biển: – Ba lô, giày thể thao. – Quần áo bơi, kem chống nắng. A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Đánh dấu các ý liệt kê. C. Nối các từ trong một liên danh. D. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. Câu 5: Dấu gạch ngang nào sau đây có tác dụng đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật? A. – Thưa bác, than đắt lắm! B. Chào bác! – Em bé nói với tôi. C. Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng đã đi vào hoạt đông.
  4. D. Thí sinh cuối cùng – một em bé có dáng chắc nịch với nước da rám nắng – vào phòng thi và bước tới gần bàn của ban giám khảo. Bài 2: Thêm dấu gạch ngang vào vị trí thích hợp trong các câu sau đây: a. Để làm một con diều giấy, chúng ta phải thực hiện 3 bước: Làm khung diều. Đo và cắt áo diều. Ráp các bộ phận của diều. b. Bức ảnh đó được chụp ở Chùa Thầy Di tích kiến trúc nghệ thuật độc đáo giữa lòng Thủ Đô Hà Nội c. Tôi đến lớp muộn và cô giáo đã hỏi tôi rằng: Em có biết bây giờ là mấy giờ không? d. Ngày mai, các tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ có mưa giông lớn. Bài 3: Viết 1,2 câu về một câu chuyện mà em thích, trong đó có sử dụng dấu gạch ngang. Nêu công dụng của dấu gạch ngang mà em đã sử dụng. VIẾT: VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC VỀ MỘT CÂU CHUYỆN Bài 1: Đọc đoạn văn của bạn Nguyên Minh và thực hiện yêu cầu: Trong các truyện đã đọc về bảo vệ môi trường, tôi đặc biệt ấn tượng với truyện "Bài học ở rừng" của nhà văn Lê Trâm. Nhờ lối kể chuyện hấp dẫn, tôi lần lượt trải qua nhiều cung bậc cảm xúc, từ ngỡ ngàng với những vật nấm đến náo nức với những tiếng reo của các bạn nhỏ. Tôi cũng hồi hộp lắng nghe để cảm nhận những thanh âm của rừng: tiếng gió thổi rì rào, tiếng xào xạc của lá khô, tiếng suối róc rách và cả tiếng chim hót,... Đặc biệt, tôi như nghe thấy cả tiếng vỏ cây tách mầm rất khẽ. Nghe để thấy rừng quả là món quà tặng diệu kì từ thiên nhiên. Từ những câu hỏi về vẻ đẹp, thanh âm của rừng, tác giả đã rất khéo léo khi kết nối, cuốn sự chú ý của các bạn nhỏ vào thực trạng rừng đang bị tàn phá. Qua đó, giúp các bạn ý thức hơn về trách nhiệm bảo vệ rừng. Nội dung câu chuyện nhờ thế mà tinh tế, sâu sắc. Bài học ở rừng đã kết thúc nhưng mở ra cho tôi biết bao suy nghĩ: Chúng ta cần làm gì để trong những cánh rừng bạt ngàn, đầu đâu cũng xôn xao "tiếng vỏ cây tách mầm"? Nguyên Minh a. Đoạn văn viết về điều gì?
  5. b. Bạn Nguyên Minh giới thiệu và khẳng định điều gì ở câu văn mở đầu? c. Tìm các từ ngữ, câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của bạn Nguyên Minh với câu chuyện. d. Câu cuối đoạn văn nói về điều gì? Bài 2: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện em đã đọc, đã nghe.
  6. BÀI 24: TINH THẦN HỌC TẬP CỦA NHÀ PHI-LÍT ĐỌC: TINH THẦN HỌC TẬP CỦA NHÀ PHI-LÍT Phi-lít sinh ra và lớn lên trong một thị trấn nhỏ cùng bố mẹ và anh trai. Cậu bé rất ham học hỏi. Cậu hăng say nghiền ngẫm mọi cuốn sách hay tờ báo mình có được. Cậu luôn tập trung lắng nghe mọi người trong thị trấn chuyện trò để biết được thế giới bên ngoài. Phi- lít được như vậy là nhờ cách giáo dục của cha. Cha Phi-lít luôn cho rằng, điều đáng buồn nhất là cả ngày không học được thứ gì. Vì vậy, để giữ gìn và phát huy tinh thần học tập cho cả gia đình, ông yêu cầu mỗi ngày ai cũng phải học được kiến thức mới, rồi trao đổi với nhau sau bữa tối. Chẳng hạn một hôm, như thường lệ, cha Phi-lít nói: – Phi-lít, hãy cho cha biết hôm nay con học được gì mới. – Con biết được dân số Nê-pan là bao nhiêu. – Phi-lít dáp. – Dân số của Nê-pan à? Ừ, tốt lắm! – Cha cậu nói. Sau đó, cha quay sang hỏi mẹ: – Mẹ nó có biết dân số của Nê-pan là bao nhiêu không? Mẹ cậu cười, hỏi lại: – Nê-pan ư? Nó ở đâu nhỉ? - Phi-lít! – Cha nói. – Con mang bản đồ thế giới ra đây, chúng ta cùng xem vị trí địa lí của Nê-pan nhé! Tấm bản đồ được trải ra nền nhà. Cả nhà xúm lại tìm xem Nê-pan ở đâu. Thời thơ ấu, Phi-lít chưa thấy được lợi ích của phương pháp học tập đó. Sau này, Phi-lít thi đỗ đại học. Cậu theo học một số vị giáo sư nổi tiếng. Điều khiến cậu thấy thú vị là có những kiến thức các giáo sư dạy khá giống với thứ cha từng yêu cầu cậu học, chỉ là phát triển hơn lên mà thôi. (Theo Trương Cần) Câu 1: Ở đoạn mở đầu của câu chuyện, Phi-lít được giới thiệu như thế nào? - Nơi sinh sống: ..................................................................................................................... - Sở thích: ............................................................................................................................. - Hoạt động thường ngày: ..................................................................................................... ............................................................................................................................................... Câu 2: Cha Phi-lít yêu cầu cả gia đình làm gì mỗi ngày? A. Ai cũng phải đọc sách. B. Ai cũng phải học kiến thức mới. C. Ai cũng phải vẽ tranh. D. Ai cũng phải xem thời sự. Câu 3: Theo bài đọc, vì sao cha lại yêu cầu mỗi ngày ai cũng phải học kiến thức mới?
  7. A. Vì để mọi người biết được nhiều kiến thức hơn. B. Vì để mọi người chăm chỉ và kiên nhẫn hơn. C. Vì để giữ gìn và phát huy tinh thần học tập cho cả gia đình. D. Vì để gia đình mở mang kiến thức địa lí. Câu 4: Cha Phi-lít cho rằng điều đáng buồn nhất là gì? A. Cả ngày không học được gì. B. Phi-lít không chịu học bài. C. Mẹ Phi-lít không biết dân số Nê-pan. D. Phi-lít ham chơi. Câu 5: Em có nhận xét gì về việc cả gia đình Phi-lít xúm lại xem bản đồ thế giới? Câu 6: Chi tiết “Cậu hăng say nghiền ngẫm mọi cuốn sách hay tờ báo” cho thấy cậu là một người như thế nào? A. Cần cù, chịu khó. B. Say mê với thế giới bên ngoài. C. Nghe lời cha mẹ học hành. D. Người con hiếu thảo. Câu 7: Phương pháp học tập của gia đình mang lại lợi ích gì cho Phi-lít? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng: Giúp Phi-lít mở mang kiến thức. Giúp Phi-lít thi đỗ đại học. Giúp Phi-lít gắn bó với gia đình hơn. Giúp cậu có nền tảng kiến thức để khi cậu theo học một số vị giáo sư nổi tiếng. Câu 8: Em muốn điều chỉnh những gì về cách học của mình sau khi đọc câu chuyện Tinh thần học tập của nhà Phi-lít? Câu 9: Nêu nội dung bài đọc.
  8. VIẾT: ĐÁNH GIÁ, CHỈNH SỬA ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC VỀ MỘT CÂU CHUYỆN Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Khi tóm tắt lại câu chuyện, em cần lưu ý điều gì? A. Kể toàn bộ câu chuyện. B. Ngắn gọn, tập trung vào những sự kiện chính. C. Chỉ đưa từ hai đến ba sự kiện. D. Sáng tạo thêm chi tiết cho câu chuyện. Câu 2: Suy nghĩ, cảm xúc sau khi đọc câu chuyện thuộc phần nào trong đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện? A. Phần mở đầu. B. Phần kết thúc. C. Phần triển khai. D. Không nằm trong cấu trúc của đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện. Câu 3: Khi thể hiện tình cảm, cảm xúc trong bài viết, em cần lưu ý điều gì dưới đây? A. Chọn được từ ngữ phù hợp để thể hiện tình cảm, cảm xúc. B. Thể hiện nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau về câu chuyện. C. Chỉ thể hiện một cảm xúc về câu chuyện. D. Không cần thể hiện tình cảm, cảm xúc về câu chuyện. Câu 4: Khi nhấn mạnh giá trị, ý nghĩa của câu chuyện, em cần chỉ ra mối liên hệ nào giữa bản thân và câu chuyện đó? A. Chỉ ra điểm khác biệt giữa bản thân và nhân vật trong câu chuyện. B. Liện hệ giữa hoàn cảnh sống của bản thân với bối cảnh trong câu chuyện. C. Liên hệ được về ý thức trách nhiệm của bản thân sau khi đọc câu chuyện. D. Liên hệ điểm giống nhau giữa bản thân và nhân vật trong câu chuyện. Câu 5: Khi chỉnh sửa bài viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, em cần chú ý điểm gì? A. Sửa lại nội dung câu chuyện để phù hợp hơn với tính cách nhân vật. B. Soát lỗi chính tả. C. Chỉnh sửa đặt câu. D. Chỉnh sửa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu nếu có. Bài 2: Tìm lỗi sai và sửa lại các câu văn sau: a. Nhờ lối kể chuyện tẻ nhạt, tôi lần lượt trải qua nhiều cung bậc cảm xúc, từ ngỡ ngàng với những vạt nấm đến náo nức với những tiếng reo của các bạn nhỏ.
  9. b. Truyện Con Rồng cháu Tiên tuy có những yếu tố tưởng tượng, kì ảo nhưng về cơ bản đã dải thích, suy tôn nguồn gốc của đất nước ta. c. Câu chuyện về ông Trạng Nồi mang đến cho em một suy nghĩ ấm áp và lòng biết ơn sâu sắc đối với lòng hiếu học và lòng biết ơn của một người. Bài 3: Viết lại một số câu văn trong bài của em cho hay hơn. NÓI VÀ NGHE: LỢI ÍCH CỦA VIỆC TỰ HỌC Hoàn thành sơ đồ tư duy sau để nói về lợi ích của việc tự học
  10. Tự học là . Lợi ích của việc tự học .. .. VD tấm gương tự học Chia sẻ cách tự học hiệu quả .. ..