Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 10

docx 8 trang Thu Minh 16/10/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxphieu_bai_tap_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_5_ket_noi_tri_thuc_tua.docx

Nội dung text: Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 10

  1. TUẦN 10: TRÊN CON ĐƯỜNG HỌC TẬP BÀI 17: THƯ GỬI CÁC HỌC SINH ĐỌC: THƯ GỬI CÁC HỌC SINH (Trích) Các em học sinh, Ngày hôm nay là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Tôi đã tưởng tượng thấy trước mắt cái cảnh nhộn nhịp tưng bừng của ngày tựu trường ở khắp các nơi. Các em hết thảy đều vui vẻ vì sau mấy tháng giời nghỉ học, sau bao nhiêu cuộc chuyển biến khác thường, các em lại được gặp thầy gặp bạn. Nhưng sung sướng hơn nữa, từ giờ phút này giở đi, các em bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. [...] Các em được hưởng sự may mắn đó là nhờ sự hi sinh của biết bao nhiêu đồng bào các em. Vậy các em nghĩ sao? [...] Trong năm học tới dây, các em hãy cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn. Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em. [...] Ngày hôm nay, nhân buổi tựu trường của các em, tôi chỉ biết chúc các em một năm đầy vui vẻ và đầy kết quả tốt đẹp. Chào các em thân yêu Hồ Chí Minh (Theo Hồ Chí Minh toàn tập) - Việt Nam Dân chủ Cộng hoà: tên nước là từ năm 1945 đến năm 1976. Văn bản trên được trích từ thư của Bác Hồ gửi học sinh cả nước nhân ngày khai giảng năm học đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, tháng 9 năm 1945. - Bao nhiêu cuộc chuyển biến khác thường: ý nói những sự kiện lớn từ giữa năm 1945 đến ngày khai trường, nổi bật là cuộc Cách mạng tháng Tám và sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. - 80 năm giời nô lệ: 80 năm nước ta bị thực dân Pháp đô hộ. - Cơ đồ: sự nghiệp lớn, ở đây có nghĩa là đất nước, giang sơn. - Hoàn cầu: thế giới. Câu 1: Câu nào trong thư của Bác Hồ cho thấy ngày khai trường tháng 9 năm 1945 rất đặc biệt?
  2. A. Ngày hôm nay là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. B. Tôi đã tưởng tượng thấy trước mắt cái cảnh nhộn nhịp tưng bừng của ngày tựu trường ở khắp các nơi. C. Các em hết thảy đều vui vẻ vì sau mấy tháng giời nghỉ học, sau bao nhiêu cuộc chuyển biến khác thường, các em lại được gặp thầy gặp bạn. D. Nhưng sung sướng hơn nữa, từ giờ phút này giở đi, các em bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Câu 2: Bác Hồ đã tưởng tượng ra cảnh gì trong ngày tựu trường của các em? A. Ở khắp nơi, các em đều náo nức tới trường, gặp bạn gặp thầy. B. Các em mới tới trường, bỡ ngỡ, run sợ, rụt rè. C. Các em trở lại trường, nhanh chóng thích ứng và học hành chăm chỉ. D. Ở khắp các trường, thầy cô vui vẻ đón các em quay trở lại học tập. Câu 3: Chi tiết nào trong thư cho thấy Bác vui cùng niềm vui của học sinh nhân ngày khai trường? A. Tôi đã tưởng tượng thấy trước mắt cái cảnh nhộn nhịp tưng bừng của ngày tựu trường ở khắp các nơi. B. Các em hết thảy đều vui vẻ vì sau mấy tháng giời nghỉ học, sau bao nhiêu cuộc chuyển biến khác thường, các em lại được gặp thầy gặp bạn. C. Nhưng sung sướng hơn nữa, từ giờ phút này giở đi, các em bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. D. Ngày hôm nay, nhân buổi tựu trường của các em, tôi chỉ biết chúc các em một năm đầy vui vẻ và đầy kết quả tốt đẹp. Câu 4: "80 năm giời nô lệ" là Bác muốn nhắc tới sự đô hộ của nước nào? A. Phát xít Nhật. B. Thực dân Pháp. C. Đế quốc Mĩ. D. Trung Quốc. Câu 5: Bác nhắc học sinh nhớ đến ai, nghĩ đến điều gì trong giờ phút hạnh phúc của ngày tựu trường? A. Nhớ đến những người thầy cô tận tụy, yêu mến học sinh. B. Nhớ đến sự hi sinh của biết bao đồng bào các em. C. Nhớ đến sự yêu thương, che chở, quan tâm của cha mẹ các em. D. Nhớ đến những người thầy tâm huyết mở trường, mở lớp. Câu 6: Sau Cách mạng tháng Tám, Bác khẳng định nhiệm vụ của toàn dân là gì? A. Cùng quan tâm tới giáo dục thế hệ trẻ, những mầm non của đất nước. B. Thoát khỏi ách nô lệ của ngoại xâm, làm cho nước nhà hết yếu hèn. C. Xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên để lại, làm cho nước ta theo kịp các nước khác trên thế giới.
  3. D. Siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn. Câu 7: Vì sao Bác khuyên các em học sinh phải cố gắng, siêng năng học tập,... trong những năm học tới? A. Vì để các em lớn lên xây dựng đất nước, làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài vinh quang, sánh vai các cường quốc năm châu. B. Vì để các em học giỏi hơn. C. Vì giúp các em trở thành người chăm chỉ, hiền lành. D. Vì để cho bố mẹ vui và các em sau này trở thành doanh nhân. Câu 8: Bác khẳng định học sinh có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước? A. Ngoan ngoãn, vâng lời bố mẹ, lễ phép với người lớn tuổi. B. Học để xóa nạn mù chữ, để không chỉ diệt giặc đói mà còn diệt giặc dốt. C. Học bài, làm bài tập đầy đủ, đi học đúng giờ, không trốn học, bỏ học. D. Cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy yêu bạn. Câu 9: Nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc thư Bác Hồ gửi các học sinh. Câu 10: Nội dung của bài "Thư gửi các học sinh" là gì? LUYỆN TỪ VÀ CÂU: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Muốn tìm được từ cần tra nghĩa trong từ điển, chúng ta cần làm gì? A. Tìm từ đó theo mục lục. B. Tìm từng trang trong từ điển. C. Tìm trang có chữ cái đầu tiên của từ. D. Tìm từ đồng nghĩa với từ cần tra. Câu 2: Đâu là đặc điểm của phần giải nghĩa từ trong từ điển? A. Phần giải nghĩa ngắn gọn trong một câu. B. Các nghĩa của một từ đa nghĩa trình bày tách biệt sang các mục từ khác nhau.
  4. C. Các nghĩa của một từ đa nghĩa được trình bày trong một mục từ. D. Chỉ có một nghĩa gốc của từ được trình bày trong từ điển. Câu 3: Từ ăn không mang nét nghĩa nào dưới đây? A. Hoạt động đưa thực phẩm vào để nuôi sống bản thân. B. Giành về mình phần hơn, phần thắng. C. Phải chịu lấy một kết quả nào đó. D. Di chuyển khỏi một địa điểm nào đó. Câu 4: Tra từ điển và cho biết từ ẩm thấp có nghĩa là gì? A. Có chứa nhiều hơi nước. B. Khí cụ đo độ ẩm. C. Độ ẩm. D. Mềm ỉu. Câu 5: Mỗi nghĩa của từ thường kèm theo gì? A. Ví dụ minh họa là các từ ngữ. B. Ví dụ minh họa là là các từ trái nghĩa. C. Ví dụ minh họa là các từ ngữ hoặc câu văn. D. Ví dụ minh họa là các câu ca dao. Bài 2: Tra từ điển và cho biết từ in đậm trong các ví dụ sau có nghĩa là gì? a. Hạt mưa mải miết trốn tìm Cây đào trước cửa lim dim mắt cười. b. Trăng hồng như quả chín Lửng lơ lên trước nhà. c. Bướm bay dập dờn Quanh đôi chân mẹ Bài 3: Đặt câu với 1 nghĩa khác của một trong các từ in đậm ở bài tập 3. VIẾT: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT TRONG MỘT CUỐN SÁCH Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Khi viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách, em cần lưu ý điều gì?
  5. A. Lựa chọn đặc điểm của nhân vật để giới thiệu. B. Chọn cuốn sách nổi tiếng, nhiều người biết đến. C. Chọn tác giả nổi tiếng. D. Lựa chọn nhân vật có tên hay, gây ấn tượng. Câu 2: Khi viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách, để làm rõ đặc điểm ngoại hình và tính cách của, nhân vật em cần làm gì? A. Đưa hình ảnh của nhân vật vào bài viết. B. Đưa dẫn chứng làm rõ đặc điểm của nhân vật. C. Đưa những câu thơ hay viết về nhân vật. D. Đưa đánh giá, ý kiến của cá nhân về nhân vật. Câu 3: Đâu là nội dung thuộc phần triển khai của đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách? A. Cung cấp những thông tin về đặc điểm nổi bật của nhân vật. B. Nêu suy nghĩ, cảm nhận về nhân vật. C. Chỉ nêu đặc điểm ngoại hình của nhân vật. D. Giới thiệu tên nhân vật. Câu 4: Đâu không phải nội dung cần có trong bài viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách? A. Tên cuốn sách. B. Tên các nhân vật. C. Lí do em thích. D. Đánh giá, nhận xét của bạn cùng lớp về nhân vật trong cuốn sách đó. Bài 2: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi: Những cuộc phiêu lưu của Pinocchio là một câu chuyện rất quen thuộc và thú vị. Đây là một trong những cuốn sách dành cho thiếu nhi mà bất kì đứa trẻ nào cũng nên đọc một lần. Chuyện kể về chú rối người gỗ Pinocchio. Từ một khúc gỗ nhỏ, bác thợ Geppetto đã đẽo nên một con rối xinh xắn và đặt tên là Pinocchio. Ông không biết rằng Pinocchio cũng có tâm hồn và nhận thức như một đứa trẻ, với tính tò mò của mình, cậu bé đã thực hiện một chuyến phiêu lưu đầy gian nan nhưng cũng rất thú vị. Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến cho các độc giả chính là bài học về lòng nhân ái, khoan dung và sự dũng cảm. a. Đoan văn trên có nội dung là gì? b. Tìm phần mở đầu và kết thúc của đoạn văn. Mỗi phần cho biết thông tin gì?
  6. c. Phần triển khai cho biết đặc điểm nào của nhân vật Pinocchio? BÀI 18: TẤM GƯƠNG TỰ HỌC ĐỌC: TẤM GƯƠNG TỰ HỌC Tạ Quang Bửu sinh ra trong một gia đình nhà nho ở Nghệ An. Ông là nhà khoa học và nhà giáo dục đa tài, uyên bác hiếm có. Con đường đến với thành công của Tạ Quang Bửu rất giản dị: tự học, học suốt đời và học say mê. Ông có thói quen đọc sách ở mọi lúc, mọi nơi, đọc rất nhanh và nhớ rất lâu. Có lần, ngồi trên lưng ngựa, mải đọc sách, ông ngã tòm xuống suối. Tất cả những ai ở bên ông đều khâm phục khả năng tự học của ông. Ông học từ lúc còn trẻ đến lúc cuối đời, ngay cả khi đau ốm. Tạ Quang Bửu còn là tấm gương của việc học toàn diện. Ông xuất sắc ở nhiều lĩnh vực: toán, lí, hoá, sinh, triết học,... đặc biệt là ngoại ngữ. Ông sử dụng thành thạo tiếng Anh, Pháp, Đức, Ba Lan; có thể đọc hiểu tiếng Nga, Trung, Hy Lạp cổ và La-tinh. Chỉ tự học tiếng Nga trong ba tháng mà ông đã có thể dịch trôi chảy các tài liệu quản sự tiếng Nga. Ông giúp Bác Hồ soạn thảo những bức công hàm bằng tiếng Anh, nhiều lần cùng Bác tiếp các chính khách nước ngoài. Ông được nhận xét là nói tiếng Anh “hoàn hảo đến mức người Anh phải kinh ngạc”. Ngoài ra, ông còn có hiểu biết sâu rộng về âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, thể thao,... Ông luôn tranh thủ thời gian tự học, để thoả mãn niềm đam mê của mình. Nhiều người coi ông là “Lê Quý Đôn thời nay”. Tên của Tạ Quang Bửu được đặt cho các con phố ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng,... Ở Việt Nam, có một giải thưởng dành cho các nhà khoa học xuất sắc mang tên ông – Giải thưởng Tạ Quang Bửu. (Phan Sơn tổng hợp) Câu 1: Đâu là nhận xét đúng về Tạ Quang Bửu? A. Là một nhà văn chuyên viết về truyện ngắn. B. Được mệnh danh là “cây cút của ruộng đồng”. C. Là một nhà chính trị tài ba. D. Là nhà khoa học và nhà giáo dục đa tài, uyên bác hiếm có. Câu 2: Đoạn văn thứ nhất giới thiệu điều gì về Tạ Quang Bửu? A. Giải thưởng. B. Xuất thân.
  7. C. Sự nghiệp. D. Con đường học tập. Câu 3: Ý nào dưới đây nói ĐÚNG về Tạ Quang Bửu? A. Đọc rất nhanh và nhớ rất lâu. B. Đọc rất nhanh nhưng rất dễ quên. C. Ông chỉ học xuất sắc môn Toán. D. Ông nói không tốt Tiếng Anh. Câu 4: Những chi tiết nào cho thấy Tạ Quang Bửu là tấm gương tự học, học suốt đời và học say mê? Câu 5: Tại sao Tạ Quang Bửu được gọi là tấm gương toàn diện? A. Vì ông xuất sắc ở lĩnh vực triết học. B. Vì ông sử dụng thành thạo tiếng Anh, Pháp, Đức. C. Vì ông có hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực hội họa, âm nhạc. D. Vì ông xuất sắc ở nhiều lĩnh vực. Câu 6: Theo em, vì sao Tạ Quang Bửu nhiều lần được cùng Bác Hồ tiếp các chính khách nước ngoài? A. Vì ông ông rộng tài cao, biết nhiều thứ tiếng. B. Vì ông chăm chỉ, cần cù và ham học hỏi. C. Vì ông rất khéo ăn nói trong chuyện chinh trị. D. Vì ông có một trí nhớ rất tốt. Câu 7: Sự đa tài, uyên bác của Tạ Quang Bửu được thể hiện như thế nào? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng: Ông xuất sắc ở nhiều lĩnh vực và có kiến thức rộng lớn. Ông có tài võ thuật. Ông có thể đọc hiểu và sử dụng thành thạo nhiều ngôn ngữ ngoại quốc. Ông hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực. Câu 8: Tài năng, công lao của Tạ Quang Bửu được ghi nhận thế nào? Câu 9: Qua con đường tự học, cho thấy Tạ Quang Bửu là một người như thế nào? A. Ham học hỏi, cầu tiến, thông minh. B. Chăm chỉ, yêu thương mọi người.
  8. C. Yêu quê hương, đất nước. D. Kiên nhẫn, khoan dung. VIẾT: TÌM Ý CHO ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT TRONG MỘT CUỐN SÁCH Bài 1: Hãy nêu những điều em biết về nhân vật trong những câu chuyện dưới đây: . .. . .. Nhà phát minh sáu tuổi . .. . .. (Ma-ri-a) . .. . .. . .. . .. Dế Mèn phiêu lưu kí . .. . .. (Dế Mèn) . .. . .. Bài 2: Tìm ý cho đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong cuốn sách em đã đọc Giới thiệu và nêu ấn tượng chung về nhân vật: Mở đầu . .. .. . Chỉ ra đặc điểm ngoại hình, hành động, lời nói, suy nghĩ, của nhân vật, dẫn chứng: Triển khai . .. .. . Nêu nhận xét, cảm nghĩ về nhân vật: Kết thúc . .. .. .