Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 1
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
phieu_bai_tap_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_5_ket_noi_tri_thuc_tua.docx
Nội dung text: Phiếu bài tập học kì I môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 1
- TUẦN 1: THẾ GIỚI TUỔI THƠ BÀI 1: THANH ÂM CỦA GIÓ ĐỌC: THANH ÂM CỦA GIÓ Chúng tôi đi chăn trâu, ngày nào cũng qua suối. Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiếu xuống dáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh. Một bên suối là đồng cỏ rộng, tha hồ cho gió rong chơi. Thỉnh thoảng gió lại vút qua tai chúng tôi như đùa nghịch. Chiều về, đàn trâu nó cỏ dầm mình dưới suối, chúng tôi tha thần tìm những viên đá đẹp cho mình. Bỗng em Bống nói: – Ơ, em bịt tai lại nghe tiếng gió lạ lắm. – Bịt tai thì nghe được gì? – Tôi hỏi Bống. – Bịt tai lại rồi mở ra và cứ lặp lại như thế. Anh thử xem. – Đúng rồi, tớ cũng nghe thấy tiếng gió thổi hay lắm. – Điệp reo lên. Vừa nói, nó vừa lấy tay bịt hai tai rồi mở ra như Bống chỉ. Cả hội tụ lại, lần lượt đưa hai bàn tay lên bịt tai. – Nghe “u... u u...” – Văn cười. – Không, phải thật im lặng, đầu mình nghĩ gì sẽ nghe tiếng gió nói ra như thế. – Thành nhíu mày như đang tập trung lắm. – Đúng rồi, tớ nghe thấy “vui, vui, vui, vui...”. – Còn tớ nghe thấy “cười, cười, cười, cười....”. Mỗi đứa nghe thấy một thanh âm. Cứ thế, gió chiều thổi từ thung lũng dọc theo suối mang theo tiếng nói trong đầu mỗi đứa bay xa. Đứa nào cũng mê mải theo tiếng gió cho đến khi Văn là lên: – Gió nói “đói, đói, đói... rồi.”. Cả hội giật mình. Chiều dã muộn, mặt trời xuống thật thấp. Chúng tôi lùa trâu về, không quên đưa hai tay lên giữ tai để vẫn nghe tiếng gió. Tối đó, tôi và Bống kể cho bố mẹ nghe về trò chơi bịt tai nghe tiếng gió. Bố bảo mới nghe chúng tôi kể thôi mà bố đã thích trò chơi ấy rồi. Bố còn nói nhất định sáng mai bố sẽ thử ngay xem gió nói điều gì. (Theo Văn Thành Lê) Câu 1. Khung cảnh thiên nhiên khi các bạn nhỏ đi chăn trâu được miêu tả thế nào? A. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiều xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh. B. Sông nhỏ, nước trong vắt, nắng chiều xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh. C. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng ban mai xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh. D. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng ban mai xuống đáy làm cát, đá ánh lên lấp lánh.
- Câu 2. Em Bống đã phát hiện ra trò chơi gì? A. Trò chơi bịt tai. B. Trò chơi ô ăn quan. C. Trò chơi trốn tìm. D. Trò chơi đố vui. Câu 3: Các bạn nghe thấy thanh âm gì của gió? A. Tiếng u..u B. Tiếng cười. C. Mỗi bạn một thanh âm. D. Tiếng cười, tiếng đói. Câu 4: Việc bố hưởng ứng trò chơi của hai anh em nói lên điều gì? A. Trò chơi hấp dẫn đến mức người lớn cũng thích chơi. B. Bố khuyến khích các con chơi những trò chơi ngoài trời. C. Bố muốn hòa nhập vào thế giới trẻ thơ các con. D. Bố muốn hai anh em vui vẻ. Câu 5. Tô màu vào ô thể hiện tính cách của các bạn nhỏ qua trò chơi. Sâu lắng Hồn nhiên Chăm chỉ Hoạt bát Câu 6: Trò chơi lắng nghe tiếng gió thể hiện tình cảm gì của các bạn nhỏ? A. Thể hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. B. Thể hiện tình cảm bạn bè bền chặt. C. Thể hiện tình cảm gia đình. D. Thể hiện tình cảm yêu quý bạn bè, gia đình. Câu 7: Theo em, vì sao các bạn thích trò chơi đó? Vì các bạn có thể nghe được tiếng gió đang nói. Câu 8. Tưởng tượng em cũng tham gia vào trò chơi bịt tai nghe gió, nói với các bạn điều em nghe thấy.
- LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ DANH TỪ, ĐỘNG TỪ, TÍNH TỪ Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: 1. “Cây cối” là loại từ gì? A. Động từ. B. Tính từ. C. Danh từ. D. Phó từ. 2. Những từ “con voi, con hươu, con bò” là danh từ chỉ gì? A. Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên. B. Danh từ chỉ người. C. Danh từ chỉ vật. D. Danh từ chỉ thời gian. 3. Câu văn sau có mấy động từ? “Con bò đang ăn cỏ bên bờ sông.” A. 1 động từ. B. 2 động từ. C. 3 động từ. D. 4 động từ. 4. Dòng nào dưới đây chỉ các tính từ? A. Vàng, xanh, đi, đứng, ăn. B. Vàng, lam, cao, thấp, béo. C. Cá, mèo, tím, đỏ, hồng. D. Ngồi, chạy, đen, trắng, lục. Bài 2: Em hãy tìm các động từ, tính từ, danh từ có trong đoạn văn sau rồi điền vào dưới đây: Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Danh từ Tính từ Động từ . . . . . . . . . . . . . . . . . . Bài 3: Nối các danh từ đã cho với nhóm thích hợp: thuở xa xưa gà trống sấm sét sư tử sương mù ba ba Danh từ chỉ con vật Danh từ chỉ thời gian Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên hôm qua diều hâu sóng thần sóc sáng sớm lũ lụt
- Bài 4: Dựa vào bức tranh dưới đây, tìm 4 động từ chỉ hoạt động của con người. . .. . .. . Bài 5: Điền tính từ trong ngoặc vào chỗ chấm .. . thích hợp trong đoạn văn dưới đây: ( lung linh, đỏ rực, im lìm, phớt hồng, mờ) Nước sông Hồng khi . như .. . pha son, khi . . như hoa đào mùa xuân. Ban đêm, từ bờ bắc sông Hồng nhìn về Hà Nội, ánh điện . .. Những ngọn đèn cao áp từ cảng Vĩnh Tuy đến cầu Thăng Long tựa những vì sao xanh. Sao trời và đèn thành phố chen nhau soi bóng như những .. . bông hoa nhài bập bềnh trên sông còn vầng trăng là bông hồng vàng đang mở cánh. Dòng sông như đang sóng sánh, ánh trăng sao luôn biến đổi khi tỏ, khi . Thỉnh thoảng trên mặt sông lại xuất hiện .. một vài cánh buồm ngược xuôi theo dòng nước lấp loá trăng sao và ánh điện. Những vì sao và ánh đèn rẽ ra cho thuyền đi, rồi lại lấp lánh cuộn lên sau bánh lái. Mấy con thuyền chài, ngọn đèn dầu le lói trong khoang, nằm , trầm ngâm trên cồn cát giữa sông. (Sông Hồng, Hà Nội - Theo Hà Nội mới) Bài 6: Đặt 1 câu nói về trò chơi mà em yêu thích, trong đó có sử dụng 1 danh từ, 1 động từ, 1 tính từ. .. . VIẾT: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Bài 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: Câu 1: Trong bài văn kể chuyện sáng tạo, người viết có thể thêm các chi tiết nào dưới đây? A. Thêm thông tin giới thiệu. B. Thêm miêu tả ngoại hình. C. Thêm lời kể, lời tả. D. Thêm miêu tả tính cách. Câu 2: Em có thể kể một câu chuyện sáng tạo bằng các nào? A. Thay đổi cách kết thúc câu chuyện. B. Thay đổi ý nghĩa câu chuyện. C. Thay đổi nhân vật trong câu chuyện. D. Thay đổi toàn bộ diễn biến câu chuyện. Câu 3: Em có thể sáng tạo gì về nhân vật trong bài văn kể chuyện sáng tạo?
- A. Thêm chi tiết miêu tả ngoại hình. B. Thêm một số nhân vật mới. C. Thay đổi tính cách của nhân vật. D. Không được thay đổi gì về nhân vật. Câu 4: Đâu không phải là đặc điểm của bài văn kể chuyện sáng tạo? A. Thay đổi cách kết thúc mà không làm thay đổi nội dung câu chuyện. B. Thay đổi cách kết thúc và làm thay đổi nội dung câu chuuyện. C. Thay đổi các kết thúc mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu chuyện. D. Thay đổi cách kết thúc mà không làm thay đổi nội dung, ý nghĩa của câu chuyện. Bài 2: Đọc bài văn kể lại câu chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh và chi tiết sáng tạo dưới đây (phần in nghiêng) và trả lời câu hỏi: Sơn Tinh, Thủy Tinh Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người tên là Sơn Tinh, chúa tể của miền non cao, tài nghệ phi thường. Chàng vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Một người tên là Thủy Tinh, chúa tể của vùng nước thẳm, có tài gọi gió, gió đến, hô mưa, mưa về. Hai người đều xứng đáng làm rể vua Hùng nhưng vua Hùng chỉ có một người con gái, nên băn khoăn không biết gả cho ai. Cuối cùng, vua đành phán rằng: Sáng mai, ai đến trước sẽ được cưới Mị Nương. Sơn Tinh mang đủ sính lễ theo yêu cầu của vua Hùng: Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi. Vua Hùng ưng ý, cho Sơn Tinh rước Mị Nương về núi Tản Viên. Vì đến muộn nên không lấy được vợ, Thủy Tinh giận dữ, đùng đùng đuổi theo. Chàng hóa phép gây ra mưa to gió lớn, dâng nước sông lên cao hòng nhấn chìm đồng ruộng, núi đồi. Sơn Tinh chiến đấu kiên cường. Cuối cùng, Thủy Tinh kiệt sức thua trận, đành ôm mối hận tình. [ Mối thù từ ngàn xưa, cho đến nay Thủy Tinh vẫn không quên. Mùa lũ năm 2006, Thủy Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh hòng cướp lấy Mị Nương. Gần một tuần nay, những đám mây xám đầy hơi nước che kín mặt trời. Tiếng sấm nổ ran. Từ thượng nguồn, nước lũ đổ về cuồn cuộn, cuốn phăng mọi thứ bắt gặp trên đường. Nước dâng mấp mé mặt đê, con đê sừng sững chạy dọc theo sông, làm nhiệm vụ ngăn nước lũ để bảo vệ mùa màng. Mặc cho Thủy Tinh điên cuồng, hung hãn báo thù, Sơn Tinh vẫn bình tĩnh chống trả bằng mọi lực lượng và phương tiện hiện đại. Trên chiếc trực thăng đặc biệt do đại bàng cầm lái đang bay là là mặt sông, Sơn Tinh dùng ống nhòm quan sát, phát hiện ra những chỗ Thủy Tinh tập trung nhiều quân nhất để tấn công phá vỡ thân đê. Sơn Tinh sáng suốt chỉ huy trận đánh qua máy bộ đàm. Hàng trăm chiếc máy xúc, máy ủi sẵn sàng chờ lệnh. Ở những quãng đê xung yếu, người đông như kiến, hối hả khiêng
- đất, khiêng đá và móc các khối bê tông đúc sẵn vào cần cẩu. Hàng chục chiếc cần cẩu giống như những cánh tay bằng thép khổng lồ làm việc không biết mệt. Trên mặt sông, hàng chục xe lội nước dàn hàng ngang, ra lưới sát đáy sông, bắt sống vô số quân tướng của Thủy Tinh, khiến cho hàng ngũ bị rối loạn, mất tinh thần chiến đấu. Hễ Thủy Tinh dâng nước cao bao nhiêu thì Sơn Tinh lại hóa phép nâng con đê lên cao bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà Thủy Tinh thì sức cùng lực kiệt, bại trận đành rút quân về.] Suốt mấy ngàn năm qua, năm nào Thủy Tinh cũng đánh Sơn Tinh nhưng chưa bao giờ thắng. Tuy vậy, Thủy Tinh không nguôi mối hận thù, hằng năm cứ đến tháng bảy, tháng tám lại gây ra giông bão, lũ lụt. Sơn Tinh - Thủy Tinh là một truyền thuyết đẹp và hay vào bậc nhất rong kho tàng truyện cổ Việt Nam. Truyện phản ánh ước mơ chế ngự thiên tai của người xưa, đồng thời cũng nêu lên chân lí: con người có thể làm được tất cả với ý chí và nghị lực phi thường của mình. 1. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn trên. Nêu ý chính của mỗi phần. .. . .. . .. . 2. Chi tiết sáng tạo được bổ sung vào phần nào của bài văn? .. . 3. Em hãy viết thêm một chi tiết sáng tạo cho câu chuyện trên. .. . .. . .. . .. . .. . .. . BÀI 2: CÁNH ĐỒNG HOA ĐỌC: CÁNH ĐỒNG HOA Ở đầu làng, có một đồng cỏ khá rộng. Ja Ka, Mư Hoa, Ja Prok và Mư Nhơ thường rủ nhau tới đó vui chơi. Ja Ka luôn mang theo chiếc trống nhỏ. Cậu vỗ trống rất hay. Mỗi lần Ja Ka vỗ trống, các bạn lại cùng múa hát tưng bừng. Thế nhưng gần đây, trên đồng cỏ, một bãi rác xuất hiện và cứ lớn dần lên, bốc mùi khó chịu. Các bạn nhỏ chẳng nô đùa, hò hét như mọi ngày. – Cứ thế này, đồng cỏ sẽ thành bãi rác mất thôi! – Mư Nhơ thở dài. Mư Hoa quay mặt đi, giấu những giọt nước mắt:
- – Bọn mình còn đâu chỗ mà vui chơi! Ja Ka, Ja Prok thì rầu rĩ: – Biết làm thế nào bây giờ? Bỗng Mư Hoa hỏi: – Các cậu có thấy bầu trời như một vườn hoa không ? Mư Nhơ gật đầu: – Cánh diều giống hoa ngũ sắc, đám mây giống hoa cúc trắng,.... Mư Hoa bật dậy: – Chúng ta sẽ biến nơi đây thành cánh đồng hoa. Mọi người không nỡ lấy cánh đồng đẹp làm chỗ đổ rác đâu. Các bạn nhỏ chụm đầu bàn tính và quyết tâm cải tạo đồng cỏ. Biết ý tưởng đó, nhiều cô bác trong làng đã hưởng ứng. Họ hồ hởi cùng các bạn bắt tay vào dọn rác, xới đất, gieo hạt, trồng cây; ngày ngày tưới nước, nhổ cỏ, bắt sâu. Cây đâm chồi, nảy lộc, rồi như nở những bông hoa đầu tiên. Ba tháng sau, hoa đã đua nhau khoe sắc: cúc bách nhật tím lịm, cúc vạn thọ vàng tươi, mào gà đỏ thắm,... Quả nhiên, không thấy ai đến đây đổ rác nữa. Nhóm bạn vui mừng nhảy múa, ca hát giữa muôn hoa rực rỡ, trong tiếng trống rộn ràng. Với cánh đồng hoa xinh đẹp, ngôi làng trở nên nổi tiếng, đón nhiều khách tới tham quan. Các bạn nhỏ và dân làng cười vui. Cánh đồng hoa cũng như đang vui cười hạnh phúc. (Theo Lê Anh Vinh – Bùi Thị Diễn) Câu 1: Các bạn nhỏ có những hoạt động vui chơi nào trên đồng cỏ đầu làng? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng: Múa hát tưng bừng trên đồng cỏ Thả diều Chơi trốn tìm Vỗ trống Câu 2: Gần đây, có chuyện gì xảy ra ở đó? A. Xuất hiện một vườn hoa mới. B. Xuất hiện một bãi rác. C. Xuất hiện nhiều bông hoa khác lạ. D. Xuất hiện những con bò. Câu 3: Khi thấy đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác, các bạn nhỏ lo buồn thế nào? A. Không còn nô đùa, hò hét như mọi ngày. B. Quay mặt đi, giấu những giọt nước mắt. C. Không còn nô đùa, hò hét như mọi ngày, giấu đi những giọt nước mắt. D. Đau lòng, không vui. Câu 4: Các bạn đã có ý tưởng gì? A. Đi nhặt rác. B. Cải tạo dồng cỏ.
- C. Vui mừng nhảy múa. D. Ca hát giữa muôn hoa. Câu 5: Các cô bác trong làng có phản ứng gì khi các bạn đưa ra ý tưởng cải tạo đồng cỏ? A. Không quan tâm. B. Các bác đã hưởng ứng. C. Phân vân không biết nên hưởng ứng hay không. D. Vẫn xả rác bừa bãi. Câu 6: Các bạn nhỏ đã thực hiện ý tưởng đó như thế nào? A. Họ vui mừng nhảy múa, ca hát giữa muôn hoa rực rỡ. B. Dọn rác, xới đất, trồng cây. C. Gieo hạt trồng hoa, nhổ cỏ bắt sâu. D. Họ dọn rác, xới đất, gieo hạt, trồng cây; ngày ngày tưới nước, nhổ cỏ, bắt sâu. Câu 7: Kết quả sau khi thực hiện ý tưởng đó là gì? A. Các loài hoa đua nhau khoe sắc, không ai còn đây đổ rác nữa và đón được rất nhiều khách tới tham quan. B. Đón được nhiều khách tới tham quan. C. Cây đâm chồi, nảy lộc. D. Có một cánh đồng hoa xinh đẹp. Câu 8: Các bạn có cảm xúc gì trước thành quả đạt được? A. Vui mừng, hạnh phúc B. vui sướng C. Hãnh diện, tự hào D. buồn bực Câu 9: Kể tóm tắt nội dung câu chuyện Cánh đồng hoa theo gợi ý dưới đây: - Niềm vui trên đồng cỏ. - Nguy cơ đồng cỏ trở thành bãi rác và ý tưởng cải tạo đồng cỏ. - Thực hiện ý tưởng. - Kết quả tốt đẹp. Câu 10: Nêu nội dung của câu chuyện.
- VIẾT: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO (TIẾP THEO) Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: 1. Để đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện, mở bài cần viết về nội dung gì? A. Kể lại câu chuyện với những chi tiết sáng tạo. B. Giới thiệu câu chuyện. C. Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu và dẫn dắt vào câu chuyện. D. Kể lại diễn biến của câu chuyện. 2. Đâu là điểm cần lưu ý khi đóng vai một nhân vật để kể lại câu chuyện? A. Câu chuyện được kể theo lời của nhân vật nào. B. Thêm chi tiết tả ngoại hình và hoạt động của nhân vật. C. Thay đổi cách kết thúc câu chuyện. D. Đứng với góc nhìn thứ 3 để kể lại câu chuyện. 3. Tác dụng của việc kết thúc câu chuyện theo cảm nhận của nhân vật là gì? A. Làm cho người đọc, người nghe có cái nhìn đa chiều về nội dung câu chuyện. B. Làm tăng tính tò mò cho người đọc, người nghe. C. Thể hiện được cánh nhìn nhận, đánh giá và năng lực cảm thụ của người viết. D. Tạo ra các tình huống bất ngờ và hấp dẫn. 4. Đóng vai vào nhân vật để tự giới thiệu và dẫn dắt câu chuyện có tác dụng gì? A. Làm cho người đọc, người nghe có cái nhìn đa chiều về câu chuyện đang được kể. B. Tăng cường sự hấp dẫn và kích thích tính tò mò của người đọc, người nghe, khiến cho học muốn tiếp tục đọc để tìm hiểu về nhân vật và câu chuyện. C. Làm tăng tính sáng tạo và có thể biến đổi nội dung và ý nghĩa của câu chuyện đang được kể. D. Hóa thân vào góc nhìn thứ ba để sáng tạo và thay đổi nội dung câu chuyện. Bài 2: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi: Sứ giả vội lĩnh ý ra về. Ta quay sang nói với mẹ. Mẹ chuẩn bị thật nhiều cơm cho con ăn, để con còn lấy sức đi đánh giặc. Mẹ ta nấu một nồi cơm đầy, ta chỉ ăn đánh vèo một cái đã hết mà vẫn chưa thấp tháp gì. Mẹ bối rối vì trong nhà hết sạch gạo, may sao bà con hàng xóm biết chuyện, các nhà đều về nấu cơm mang sang. Bảy nong cơm, ba nong cà, ta cũng chỉ ăn loáng cái đã hết.
- Ăn xong, ta vươn mình đứng dậy, bước ra sân thì người đã quá mái nhà. Mọi người ai lấy làm mừng rỡ, vội về chuẩn bị dao, gậy để đi đánh giặc. Hôm sau sứ giả mang đến một con ngựa sắt, một chiếc nón sắt và một chiếc roi sắt nhỏ. Nón thì ta đội không vừa, roi sắt thì vừa đập xuống đã gãy, ngựa sắt tung bờm hí vang nhưng với ta lúc này, trông nó không khác một con mèo nhỏ. Ta bảo sứ giả. Ngươi về rèn ngay một con ngựa to gấp mười lần con này, một chiếc nón thật to và một chiếc roi thật lớn. Sứ giả vâng lệnh, nhà vua biết tin bèn tập hợp tất cả sắt thép mọi nơi, tất cả thợ giỏi đều được vời về cung để kịp rèn cho ta một con ngựa sắt to đúng bằng một con voi, một chiếc nón to đúng bằng một tán cây đa và một cây gậy to đúng bằng cột đình. Mọi thứ đã có đủ. Ta đội nón sắt, cầm gậy sắt nhảy lên lưng ngựa. Ngựa sắt vươn cổ hí lên một tiếng, lửa phun rừng rực đốt cháy trụi cả một đám tre đầu ngõ. Lạy mẹ con đi ! Ta nói rồi ra roi, lên ngựa. Ngựa tung bờm phi nước kiệu đưa ta thẳng đến chỗ quân giặc, khắp nơi nhân dân nô nức cầm dao, gậy theo sau. Ngựa phi đến đâu, tre hai bên đường vàng sém đến đấy (sau này được gọi là tre đằng ngà). Vết chân ngựa in xuống đất thành một dãy ao hồ (bây giờ vẫn còn ở làng Phù Đổng). Trông thấy ta từ xa, quân giặc vội quay đầu, vứt giáo tháo chạy. Nhưng chúng chạy đâu cho thoát ? Ngựa ta phun lửa đốt chúng cháy trụi từng mảng roi sắt ta vung ra một lần thì có cả chục thằng bị hất tung lên trời. Những thằng sống sót đều bị dân chúng đi theo tiêu diệt cả. 1. Các đoạn văn trên kể lại câu chuyện nào? Theo lời của nhân vật nào? 2. Nhân vật đó dùng từ ngữ nào để gọi mình? 3. Các sự việc trong câu chuyện được kể như thế nào theo cảm nhận của nhân vật?

