Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 7 (Có đáp án)

docx 9 trang Thu Minh 16/10/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 7 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxphieu_bai_tap_cuoi_tuan_mon_tieng_viet_5_ket_noi_tri_thuc_tu.docx

Nội dung text: Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt 5 (Kết nối tri thức) - Tuần 7 (Có đáp án)

  1. Họ và tên: .. PHIẾU BÀI TẬP CUỐI TUẦN Lớp: ... Môn: Tiếng Việt 5 TUẦN 7 I. Kiến thức trọng tâm: - Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản. - Từ đa nghĩa. - Lập dàn ý cho bài văn tả phong cảnh. II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi: CÂY LÁ ĐỎ Vườn nhà Loan có rất nhiều cây ăn quả. Riêng ở góc vườn có một cây, chẳng hiểu là cây gì. Hồi còn ở nhà, chị Phương rất quý nó và gọi nó là “cây lá đỏ”, vì cứ vào dịp gần Tết là lá cây ấy lại đỏ rực lên như một đám lửa. Một lần, đang nằm thiu thiu ngủ, Loan láng máng nghe mấy ông bàn với bà và bố mẹ định trồng cây nhãn Hưng Yên nhưng vườn chật quá. Có lẽ phải chặt cây lá đỏ đi. Loan lo quá, liền nhắn tin cho chị Phương biết. Ba hôm sau, Loan nhận được thư của chị Phương: “Chị phải viết thư ngay cho em kẻo không kịp. Loan ơi, em nói với ông bà và bố mẹ hộ chị là đừng chặt cây lá đỏ ấy đi em nhé! Tuy quả nó không ăn được nhưng chị rất quý cây đó. Em còn nhớ chị Duyên không? Chị bạn thân nhất của chị hồi xưa ấy mà! Sau khi tốt nghiệp phổ thông, chị đi học sư
  2. phạm còn chị Duyên đi xung phong chống Mĩ cứu nước. Một lần, chị Duyên đem về cho chị một nắm hạt cây lá đỏ. Chị Duyên bảo ở vùng rừng núi, nơi chị ấy làm việc có nhiều thứ cây ấy lắm. Cứ nhìn thấy cây lá đỏ, chị Duyên lại nhớ đến chị, nhớ những kỉ niệm của thời học sinh thật là đẹp đẽ. Sau lần gặp ấy, chị Duyên đã anh dũng hy sinh giữa lúc đang cùng đồng đội lấp hố bom cho xe ta ra chiến trường, em ạ ” Loan đọc lá thư của chị Phương giữa một buổi chiều mưa. Ngồi bên cửa sổ nhìn ra, em bỗng thấy cây lá đỏ đẹp hơn và thấy quý cây lá đỏ hơn bao giờ hết. Theo Trần Hoài Dương. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Cây lá đỏ trồng ở góc vườn nhà Loan là do ai đem về? A. Chị Phương B. Ông của Loan C. Mẹ của Loan D. Chị Duyên Câu 2. Vì sao ông bàn với bà và bố mẹ định chặt cây lá đỏ? A. Vì lá cây rụng nhiều hằng ngày gia đình Loan phải mất rất nhiều thời gian quét lá. B. Vì cây lá đỏ không ra quả để thu hoạch C. Vì muốn có đất để trồng nhãn D. Vì sợ cây lá đỏ đem lại điều không may mắn cho gia đình Câu 3. Đối với chị Duyên, cây lá đỏ có ý nghĩa như thế nào? A. Gợi nhớ những ngày ở chiến trường ác liệt nhiều lửa đạn. B. Gợi nhớ một vùng rừng núi đẹp đẽ, nơi chị Duyên làm việc. C. Gợi nhớ đến quê hương và những ngày tháng hạnh phúc bên gia đình D. Gợi nhớ đến chị Phương và tình bạn đẹp đẽ thời đi học.
  3. Câu 4. Vì sao đọc xong thư của chị Phương, Loan bỗng thấy cây lá đỏ đẹp và thấy quý hơn bao giờ hết? B. Vì Loan cảm phục sự hi sinh cao quý của chị Duyên và tình bạn đẹp của hai chị. C. Vì cây lá đỏ gợi nhớ nơi xa xôi mà chị Phương đang công tác. D. Vì Loan khâm phục sự dũng cảm của chị Phương, thêm yêu quý người chị gái của mình. Câu 5. Dòng nào dưới đây nếu đúng nghĩa của từ kỉ niệm trong cụm từ “nhớ những kỉ niệm của thời học sinh thật là đẹp đẽ.” A. Cái hiện lại trong trí óc về những sự việc đáng ghi nhớ đã qua. B. Cái hiện lại trong trí óc về những việc diễn ra hằng ngày. C. Vật được lưu giữ lại để gợi nhớ những sự việc đang diễn ra. D. Vật được lưu giữ lại để gợi nhớ hình ảnh của người đã khuất. III. Luyện tập Câu 1: Cho các từ ngữ sau: Đánh trống, đánh giày, đánh tiếng, đánh trứng, đánh đàn, đánh cá, đánh răng, đánh bức điện, đánh bẫy. a. Xếp các từ ngữ trên theo các nhóm có từ đánh cùng nghĩa với nhau. . . b. Hãy nêu nghĩa của từ đánh trong từng nhóm từ ngữ đã phân loại nói trên . .
  4. Câu 2: Đặt 4 câu có tiếng nhà mang 4 nghĩa sau: - Nơi để ở:....................................................................................................................... - Gia đình:....................................................................................................................... - Người làm nghề:........................................................................................................... - Chỉ vợ ( hoặc chồng ) của người nói:........................................................................... Câu 3: Xác định các nghĩa của quả trong những cách dùng sau đây: - Cây hồng rất sai quả. . - Mỗi người có một quả tim. . - Quả đất quay xung quanh mặt trời. . Câu 4: Lập dàn ý cho bài văn tả phong cảnh mà em ấn tượng nhất. * Gợi ý - Bước 1: Xác định chủ đề và mục tiêu của bài văn - Bước 2: Xác định các chi tiết cần tả - Bước 3: Sắp xếp dàn ý theo trình tự logic - Bước 4: Viết bài văn theo dàn ý đã lập .
  5. . . . . . . . . . . . . .
  6. . . . . . . . . . . . . . .
  7. TUẦN 7 I. Kiến thức trọng tâm: - Học sinh ôn tập các kiến thức lí thuyết trong SGK II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi: Câu 1. A. Chị Phương Câu 2. C. Vì muốn có đất để trồng nhãn Câu 3. D. Gợi nhớ đến chị Phương và tình bạn đẹp đẽ thời đi học. Câu 4. B. Vì Loan cảm phục sự hi sinh cao quý của chị Duyên và tình bạn đẹp của hai chị. Câu 5. A. Cái hiện lại trong trí óc về những sự việc đáng ghi nhớ đã qua. III. Luyện tập: Câu 1: a+b) - Nhóm 1: đánh trống, đánh đàn : làm cho phát ra tiếng báo hiệu hoặc tiếng nhạc bằng cách gõ hoặc gảy - Nhóm 2 : đánh giày, đánh răng : làm cho bề mặt bên ngoài đẹp hoặc sạch hơn bằng cách chà xát - Nhóm 3 : đánh tiếng, đánh điện : làm cho nội dung cần thông báo được truyền đi - Nhóm 4 : đánh trứng, đánh phèn : làm cho một vật (hoặc chất) thay đổi trạng thái bằng cách khuấy chất lỏng - Nhóm 5 : Đánh cá, đánh bẫy : làm cho sa vào lưới hay bẫy để bắt Câu 2: - Nhà em ở trên đồi cao. - Nhà em có 4 người. - Nhà thơ Trần Đăng Khoa là tác giả của nhiều bài thơ được học ở tiểu học. - Nhà tôi đi vắng rồi chị ạ.
  8. Câu 3: a. nghĩa là quả của cây hồng, loại trái cây ăn được. b. nghĩa là quả tim của con người, là một bộ phận của cơ thể con người. c. nghĩa là trái đất, nơi sinh tồn của con người và các loài sinh vật. Câu 4: 1. Mở bài - Vùng biển em định tả ở đâu? (miền Bắc, Trung hay miền Nam). - Em đến vùng biển này vào dịp nào? (du lịch – hay có thể chọn tả vùng biển quê em). 2. Thân bài - Tả bao quát: + Bờ biển trải dài ngút tầm mắt. + Một không gian mênh mông, ngút ngàn là nước, nước xanh trong - Tả chi tiết: + Buổi sáng: Nước biển xanh lơ. Sóng nhẹ nhấp nhô, trườn lên bờ rồi tan dần xuống biển. + Buổi trưa: Nước biển xanh thẳm. Sóng biển mạnh, đập vào bờ cát tung bọt trắng xoá. + Buổi chiều: Nước biển có màu xanh dương đậm. + Chiều tà: Nước biển đổi màu tím biếc. Sóng vỗ bờ rì rào, lan xa mãi. + Ngoài khơi xa, biển nhấp nhô sóng lượn, những con tàu nhỏ xíu như dấu chấm. Đường chân trời tiếp nước mênh mông, xa tít. + Bờ cát thoai thoải mịn màng như dải lụa. + Rặng phi lao trên bờ cát vươn tay múa dịu dàng với gió. Gió rì rào lời thầm thì du dương dịu ngọt, đem lại không gian mát. - Ích lợi của biển:
  9. + Thu hút nhiều khách trong và ngoài nước đến du lịch, tham quan, đem lại nguồn thu đáng kể cho quốc gia. + Là ngư trường đánh bắt và nuôi trồng hải sản quan trọng. 3. Kết luận - Nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với biển. - Em làm gì để giúp vùng biển thêm giàu đẹp? (Giữ gìn vệ sinh chung, không xả rác bừa bãi).