Đề thi giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5.docx
Nội dung text: Đề thi giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5
- I.Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: KỈ NIỆM MÙA HÈ Tôi là một cô bé say mê diều. Nhà tôi ở gần bãi đất rộng, dốc – chỗ bọn con trai trong xóm chọn làm nơi thả diều. Chiều chiều, khi đã nấu cơm xong, tôi có thể đứng lặng hàng giờ để ngắm những cánh diều đủ loại, đủ màu sắc bay trên bầu trời xanh lộng gió. Đây những chiếc diều bướm mảnh mai duyên dáng với gam màu đỏ, vàng rực rỡ. Kia những chiếc diều dơi, diều sáo , trông mạnh mẽ chao liệng trên cao tựa như chạm vào mây Chiều nay cũng vậy, tôi tha thẩn xem bọn con trai trèo lên bãi đất dốc lấy đà chạy xuống dong diều lên cao, tay chúng giật dây mới điệu nghệ làm sao. Bỗng “ bụp ”, mắt tôi tối sầm. Tôi giật mình vì cái diều hình mặt trăng khuyết của một em nhỏ va vào mặt. Cậu bé lắp bắp vẻ hối hận : - Em xin lỗi. Chị chị có sao không ? Câu nói của nó không làm tôi dịu đi chút nào, tôi gắt : - Mắt mũi nhìn đi đâu mà để diều va vào mặt người ta. Diều này ! Diều này ! – Vừa gắt, tôi vừa giằng mạnh chiếc diều hình mặt trăng của nó, định xé, khiến thằng bé bật khóc. Bỗng tôi nghe có tiếng con gái : - Này, bạn ! Thì ra là một “ đứa ” con gái trạc tuổi tôi. Tôi lạnh lùng : - Gì ? - Em bé chỉ không may làm rơi diều vào bạn mà sao bạn định phá đi niềm vui của nó thế. Nhìn ánh mắt bạn, tôi bối rối cúi đầu. Tôi liền trả lại cho thằng bé cái diều, rồi lặng lẽ bỏ đi. Nhưng tôi vẫn nghe tiếng bạn ấy nói với thằng bé :
- - Thôi nín đi, nhà em ở đâu để chị dẫn em về. Tôi ân hận nghĩ : - Mình sẽ không bao giờ làm thế nữa. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau: 1. Cô bé trong câu chuyện say mê với điều gì ? a. Dán diều b. Thả diều c. Ngắm diều d. Nghe sao diều 2. Chuyện gì xảy ra với cô bé khi cô đang xem dong diều ? a. Bị cái diều của một em nhỏ va vào mặt. b. Bị cái diều của một em nhỏ sà vào người. c. Bị dây diều của một em nhỏ quấn vào người. d. Bị dây diều của một em nhỏ vướng vào mặt. 3. Cô bé đã cư xử như thế nào với em nhỏ chơi diều ? a. Gắt gỏng, giằng mạnh chiếc diều và xé tan. b. Gắt gỏng, giằng mạnh chiếc diều và định xé. c. Giằng mạnh chiếc diều và đánh cậu bé khóc. d. Giằng mạnh chiếc diều và mắng mỏ cậu bé. 4. Nghe bạn gái góp ý, thái độ của cô bé thế nào? a. Xấu hổ thẹn thùng, xin lỗi về việc đã làm, dẫn em nhỏ về. b. Bối rối ngượng ngùng, trả diều và dẫn em nhỏ về đến nhà. c. Xấu hổ cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, xin lỗi về việc đã làm. d. Bối rối cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, ân hận về việc đã làm. 5. Câu chuyện nói lên được điều gì có ý nghĩa? a. Cần dũng cảm, sẵn sàng nhận lỗi trước người khác. b. Cần yêu thương, quan tâm và giúp đỡ người khác. c. Cần độ lượng, sẵn sàng cảm thông với người khác. d. Cần say mê, hào hứng khi xem các em nhỏ chơi diều. 6. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ say mê? a. mê say, say đắm, mải miết b. mê say, say đắm, mải mê c. mê say, mê mệt, mải miết d. mê say, mê mệt, mệt mỏi 7. Dòng nào dưới đây có các từ in đậm là từ đồng âm ? a. mắt tối sầm / mắt lưới
- b. chạy thi / chạy chợ c. đánh trống / đánh nhau d. tôi và anh / vôi mới tôi ( Theo NGUYỄN THỊ LIÊN ) II. Làm các bài tập sau: Câu 1. Trong các từ in đậm sau đây, những từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa. a. Chú chim sẻ nhẹ nhàng đậu xuống cành cây, ngó nghiêng tìm sâu. b. Em rất thích ăn xôi đậu mẹ nấu. c. Chị em vừa thi đậu lớp 10 với điểm số rất cao. Câu 2. Từ “cầm” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc: a. Lần này, vị tướng lại cầm quân ra trận. b. Tôi cầm chiếc diều lên định xé. c. Thằng bé không cầm lòng được mà bật khóc nức nở. . Câu 3. Điền từ trái nghĩa vào chố chấm: Một miếng khi bằng một gói khi Câu 4. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau. Chiều chiều, khi đã nấu cơm xong, tôi có thể đứng lặng hàng giờ để ngắm những cánh diều đủ loại, đủ màu sắc bay trên bầu trời xanh lộng gió.