Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Khối 8 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Khối 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_khoi_8_co_dap_an.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Khối 8 (Có đáp án)
- ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II Môn: Ngữ Văn 8 Thời gian làm bài:90 phút Câu 1 (1,5 điểm) : a, Câu phủ định dùng để làm gì ? b, Tìm câu phủ định và chỉ ra câu phủ định đó thuộc loại phủ định nào ? + Nam chưa đi Huế. + Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu ! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt ! Ta giết nó chính là hóa kiếp cho nó đấy, hóa kiếp để cho nó làm kiếp khác. ( Nam Cao, Lão Hạc) Câu 2 ( 2,0 điểm) : Tại sao kết thúc văn bản Chiếu dời đô, Lý Thái Tổ không ra mệnh lệnh mà lại đặt câu hỏi: “ Các khanh nghĩ thế nào”. Cách kết thúc như vậy có tác dụng gì? Câu 3 (7 điểm) Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp , em hãy trình bày suy nghĩ về tình hình học tập của học sinh hiện nay. Hết
- Câu 1(1,5 điểm) : a) Câu phủ định dùng để: + Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó ( Câu phủ định miêu tả ) - 0,5 điểm + Phản bác một ý kiến, một nhận định ( Câu phủ định bác bỏ). - 0,5 điểm b) + Nam chưa đi Huế. - Phủ định miêu tả + Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu ! - Phủ định bác bỏ Câu 2( 2.0 điểm) : - Cách kết thúc mang tính chất đối thoại, trao đổi, tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân (1,0 điểm) - Thuyết phục người nghe bằng lí lẽ chặt chẽ và bằng tình cảm chân thành. Nguyện vọng dời đô của Lý Thái Tổ phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. (1,0 điểm) Câu 2( 7.0 điểm) : I. Yêu cầu * Về nội dung : Học sinh có thể trình bày theo nhiều các khác nhau, dưới đây là một cách lập dàn ý : • MB (1,0 điểm) Giới thiệu vấn đề nghị luận : Tình hình học tập của học sinh hiện nay • TB : (5,0 điểm) + Luận điểm 1 : Giải thích nghĩa : học tập là gì ? (1,0 điểm) + Luận điểm 2 : Biểu hiện trong việc học tập của học sinh hiện nay ? ( Mặt tích cực, mặt tiêu cực ) (1,0 điểm) + Luận điểm 3 : Nguyên nhân dẫn đến tình hình học tập của học sinh hiện nay. (1,0 điểm) + Luận điểm 4 : Tác hại của lối học tiêu cực. (1,0 điểm) +Luận điểm 5 : Tác dụng của lối học tích cực. (1,0 điểm) • Kết luận (1,0 điểm) + Khẳng định tầm quan trọng của lối học đúng đắn + Liên hệ bản thân * Về phương pháp: - Xác định đúng kiểu bài nghị luận - Bài viết có bố cục 3 phần - Trình bày bài sạch đẹp, hành văn giàu cảm xúc trôi chảy II. Thang điểm Điểm 9 – 10: Như yêu cầu. Điểm 6 – 7: Đúng thể loại, bố cục mạch lạc, dùng từ và diễn đạt đúng, đủ nội dung, viết sạch đẹp. Điểm 4 – 5: Trình bày 3/4 các ý trên, diễn dạt có thê còn mắc vài lỗi nhỏ. Điểm 2 – 3: Trình bày 2/4 các ý trên.Ý sơ sài, diễn đạt thiếu linh hoạt, sai nhiều lỗi chính tả. Điểm 1 – 2: Bài viết sơ sài, thiếu nhiều ý, diễn đạt yếu. Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề