Đề kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ, Huyện An Lão - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

docx 4 trang Thu Minh 16/10/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ, Huyện An Lão - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_4_truong_th_truong_tho.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ, Huyện An Lão - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II TRƯỜNG TH TRƯỜNG THỌ NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài: 70 phút) Họ và tên: lớp: .. SBD: . ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) GV kiểm tra các bài đọc từ tuần 28 đến tuần 34 (kết hợp hỏi nội dung) 2. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) NÓI LỜI CỔ VŨ Một cậu bé người Ba Lan muốn học đàn dương cầm, thế nhưng cha cậu bảo mấy ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá, không thể nào chơi đàn hay được. Ông khuyên cậu hãy thử học chơi kèn, thế rồi sau đó một nhạc công chuyên nghiệp lại nói rằng cậu không có được đôi môi thích hợp. Một ngày kia, cậu bé được gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên. Con người nổi tiếng này đã trao cho cậu một lời khích lệ mà trước đây cậu chưa từng được nghe: "Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được... nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày." Ôi chao, đó mới thực là nguồn động viên lớn lao mà cậu cần đến. Ru-bin-xtên vĩ đại đã bảo là cậu có thể chơi đàn được! Cậu sẽ phải bỏ rất nhiều thời gian để luyện tập nếu muốn chơi đàn, nhưng mà cậu có thể chơi được! Thậm chí có thể chơi giỏi! An-tôn Ru- bin-xtên đã nói như vậy mà! Cậu bé về miệt mài tập luyện, cậu bỏ ra nhiều giờ mỗi ngày, và sau nhiều năm, công lao khó nhọc của cậu đã được tặng thưởng: Gian Pa-đơ-riêu-xki trở thành một trong những nghệ sĩ dương cầm lừng danh nhất thời bấy giờ. Một lời động viên đơn giản đã mang đến nội lực làm bừng lên ngọn lửa đam mê trong lòng một cậu bé, ngọn lửa ấy vẫn cháy sáng mãi trong nhiều năm trời. Hãy nhớ rằng những lời động viên mà bạn đang trao gửi hôm nay đôi khi làm thay đổi được mãi mãi một cuộc đời của người đã đón nhận nó. (Theo Thu Hà) Khoanh tròn vào câu trả lời đúng Câu 1. Cậu bé người Ba Lan trong câu chuyện đã thử học chơi những nhạc cụ nào? (0.5 điểm) A. Ghi ta, dương cầm B. Dương cầm, kèn C. Ghi ta, kèn D. Kèn, trống Câu 2. Vì sao người cha khuyên cậu không nên học đàn dương cầm? (0.5 điểm) A. Vì cậu không biết cảm thụ âm nhạc B. Vì cậu không có đôi môi thích hợp. C. Vì các ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá. D. Vì thính giác của cậu không tốt. Câu 3. Nhạc công chuyên nghiệp đã nói gì khi cậu bé học chơi kèn? (0.5 điểm) A. Tay của cậu múp míp và ngắn quá. B. Thính giác của cậu không chịu được âm thanh của tiếng kèn C. Cậu không có đôi môi thích hợp.
  2. D. Cậu không có năng khiếu Câu 4. Nhạc dĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên đã nói gì với cậu bé? (0.5 điểm) A. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày. B. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta có thể dạy chú, cho tới khi chú thành tài. C. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta sẽ nhờ một nhạc sĩ dương cầm nổi tiếng dạY cho chú mỗi ngày 7 tiếng. D. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Sau này chú sẽ trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh. Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (1 điểm) Câu 6. (1 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: “Một ngày kia, cậu bé được gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên ’’ Chủ ngữ là ...... ...... ... Vị ngữ là .. ...... ...... Câu 7 (0,5 điểm). Xác định trạng ngữ trong câu “Một ngày kia, cậu được gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên ’’ A. Một ngày kia B. Cậu C. Nhạc sĩ An-tôn Ru-bin-xtên Câu 8 (0,5 điểm). Tác dụng của dấu ngoặc đơn là gì? A. Đánh dấu (báo trước) phần bổ sung, giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó B. Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) C. Đánh dấu phần có chức năng chú thích (giải thích, bổ sung, ...) Câu 9 (1 điểm) Tìm từ ngữ thích hợp để hoàn thành các câu có trạng ngữ chỉ phương tiện a. Bằng , chuồn chuồn bay lượn khắp đó đây. b. Với , chim gõ kiến có thể đục thủng bất kì thân cây nào. Câu 10 (1 điểm) Viết một câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân, gạch chân vào trạng ngữ vừa tìm được. II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Đề bài: Viết bài văn miêu tả một cây bóng mát ở sân trường đã gắn bó với em và bạn bè.
  3. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT 4 NĂM 2023 – 2024 A. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) GV cho học sinh bắt thăm đọc một trong các bài đọctrong tuần 28 đến tuần 34 và trả lời một câu hỏi. Đánh giá, ghi điểm theo các yêu cầu sau: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt khoảng 80 tiếng/ 1 phút: 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm B. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: (7 điểm) I. Phần trắc nghiệm 4 điểm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 7 Câu 8 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ B C C A A C Câu 5: (1đ) Hãy biết nói những lời động viên mọi người, vì có thể những lời động viên đ ó sẽ làm thay đổi cuộc đời của một con người. Câu 6: (1đ) Xác định đúng mỗi bộ phận được 0,5đ Chủ ngữ là: cậu bé Vị ngữ là: được gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên ’’ Câu 9: (1đ) Điền đúng mỗi từ ngữ được 0,5đ VD a, bằng đôi cánh mỏng b, Với chiếc mỏ cứng như sắt Tùy từng câu học sinh tìm giáo viên cho điểm Câu 10: (1đ) - Đặt câu đúng yêu cầu. (0,5 điểm) - Xác định đúng trạng ngữ chỉ nguyên nhân (0,5 điểm) B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I. Yêu cầu chung: - Viết được bài văn miêu tả cây cối đủ 3 phần: MB, TB, KB đúng yêu cầu đã học. - Nội dung: Tả về cây ăn quả - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, lưu loát, lời lẽ chân. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không viết sai lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ. II. Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài (1 điểm): - Giới thiệu cây trên sân trường 2. Thân bài (5 điểm) - Tả cây đúng trình tự. 3. Kết bài (1 điểm) - Nêu được cảm nghĩ về cây ăn quả. 4. Chữ viết chính tả (1 đ) Sạch sẽ không sai lỗi chính tả. 5. Dùng từ đặt câu (1đ) 6. Sáng tạo (1đ) Bài viết bộc lộ được nét riêng độc đáo.