Đề kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2020-2021)(Hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2020-2021)(Hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_4_truong_th_an_thang_hu.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2020-2021)(Hướng dẫn chấm)
- UBND HUYỆN AN LÃO BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ II TRƯỜNG TIỂU HỌC AN THẮNG NĂM HỌC 2020 – 2021 Tiếng Việt - Lớp 4 ( Thời gian làm bài 80 phút không kể thời gian giao đề) A. KIỂM TRA ĐỌC(10Đ) I. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm) Gv tiến hành kiểm tra trên lớp II. Đọc thầm và làm bài tập : (7 điểm ) 25 phút Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma- gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm. Những thủy thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thuyền thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thủy thủ trở về Tây Ban Nha. Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thuyền thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. Theo TRẦN DIỆU TẤN và ĐỖ THÁI Ghi lại chữ cái hoặc viết câu trả lời vào giấy ô ly Câu 1: (0,5 điểm) Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy khởi hành từ đâu? A. Châu Mĩ. B. Châu Á. C. Châu Âu D. Châu Phi Câu 2:: (0,5 điểm) Đúng ghi Đ sai ghi S: Chuyến hành trình của Ma-gien-lăng và các thủy thủ mang theo xứ mệnh gì? A. Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. B. Đi tìm vàng. C. Đi tìm vùng đất hứa. D. Đi tìm các hang động ở bờ biển Nam Mĩ. Câu 3: (0,5 điểm) Khi dùng hết lương thực mang theo, các thủy thủ đã làm gì để chống lại cơn đói, khát ?
 - A. Cướp thức ăn của các tàu khác. B. Đánh bắt cá trên biển C. Giao tranh với người dân trên đảo để kiếm thức ăn. D. Uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Câu 4: (0,5 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng nhất. Vì sao đoàn thám hiểm chỉ với 18 thuỷ thủ còn sống sót trở về? A.Vì họ bị chết đói và chết khát. B. Vì họ giao tranh với dân đảo. C. Vì họ bị chết đói, chết khát và giao tranh với dân đảo. D. Vì không chịu nổi với thời tiết bất thường trên biển. Câu 5: (0.5 điểm) Đoàn thám hiểm đã đi đến bao nhiêu đại dương và bao nhiêu châu lục ? Hãy liệt kê những nơi đã đi qua Câu 6 (1 điểm) Ghi lại ý cột A với kết quả đúng ở cột B A B Đi tìm hiểu về đời sống của người dân Những hoạt động nào Đi chơi xa để xem phong cảnh. được gọi là thám hiểm? Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm. Câu 7 :(1 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng nhất. Trong câu « Buổi mai hôm ấy, mẹ âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. » có trạng ngữ chỉ : A.Trạng ngữ chỉ nơi chốn B. Trạng ngữ chỉ thời gian. C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân Câu 8 : (1điểm) Hãy đặt một câu trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa. Câu 9.(1,5 điểm) Câu “Nó chờ thằng Dũng qua cầu khỉ là rung tay vịn khiến thằng Dũng rớt xuống sông, uống no nước.” có: A. Ba động từ. Đó là B. Bốn động từ. Đó là . C. Năm động từ. Đó là . D. Sáu động từ. Đó là B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM) I. Chính tả ( 2 điểm) : ( nghe - viết) 15 phút Ăng-co vát (TV4/Trang 123/Tập 2), viết đoạn “ Toàn bộ khu đền .tỏa ra từ các ngách.” II. Tập làm văn ( 8 điểm) 40 phút tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
 - UBND HUYỆN AN LÃO HD CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ II TRƯỜNG TIỂU HỌC AN THẮNG NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn Tiếng Việt - Lớp 4 A. KIỂM TRA ĐỌC(10Đ) I. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm) Gv tiến hành kiểm tra trên lớp II. Đọc thầm và làm bài tập : (7 điểm ) Câu 1(0,5 điểm) C Câu 2: (0,5 điểm) Đúng ghi Đ sai ghi S: Chuyến hành trình của Ma-gien-lăng và các thủy thủ mang theo xứ mệnh gì? Đ A. Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. B. Đi tìm vàng. S C. Đi tìm vùng đất hứa. S D. Đi tìm các hang động ở bờ biển Nam Mĩ. S Câu 3(0,5 điểm) D Câu 4(0,5 điểm) C Câu 5: (0,5 điểm) Đoàn thám hiểm đã đi đến bao nhiêu đại dương và bao nhiêu châu lục ? Hãy liệt kê những nơi đã đi qua. (1 điểm) TL: -3 đại dương: Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương -3 châu lục : Châu Á, Châu Âu, Châu Mĩ Câu 6 (0,5 điểm) Nối cột A với kết quả đúng ở cột B A B Đi tìm hiểu về đời sống của người dân Những hoạt động nào Đi chơi xa để xem phong cảnh. được gọi là thám hiểm? Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm. Câu 7(1 điểm) B Câu 8: (1 điểm) Hãy đặt một câu trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa. (1 điểm) VD : Chú gà trống hôm nay mặc bộ trang phục rực rỡ làm sao.
 - Câu 9. (1,5 điểm) Câu “Nó chờ thằng Dũng qua cầu khỉ là rung tay vịn khiến thằng Dũng rớt xuống sông, uống no nước.” có: D. Sáu động từ. Đó là: chờ, qua, rung, khiến , rớt, uống . B. KIỂM TRA VIẾT ( 10Đ) I.Kiểm tra viết chính tả: 2 điểm - Hướng dẫn chấm điểm chi tiết : - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp : 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1điểm ( Sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm) II.Tập làm văn :8 điểm - Hướng dẫn chấm điểm chi tiết (xác định các mức độ cần đạt theo từng mức điểm tùy theo đề bài cụ thể): -Mở bài (1 điểm) -Thân bài (4 điểm) +Nội dung: 1,5 điểm +Kĩ năng :1,5 điểm +Cảm xúc :1 điểm -Kết bài (1 điểm) -Chữ viết, chính tả : (0,5 điểm) -Dùng từ đặt câu: (0,5 điểm) -Sáng tạo:(1 điểm) Lưu ý: Toàn bài đạt điểm giỏi nhưng trình bày bẩn, gạch xóa trừ 1 điểm
 - ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT(VIẾT) KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020 – 2021 - LỚP 4A I. CHÍNH TẢ: (2 điểm) (nghe - viết) Thời gian : 15 phút Bài: “Con chuồn chuồn nước” SGK TV lớp 4 , tập 2 trang 127. Rồi đột nhiên, chú chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. Chú bay lên cao hơn và xa hơn. Dưới tầm cánh chú bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra : cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút. Nguyễn Thế Hội 1.Chính tả (2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng qui định, viết sạch, đẹp ( 1đ) -Viết đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi ( 1đ), từ 6 lỗi đến 9 lỗi trừ được nửa số điểm, 10 lỗi trở lên ( 0 điểm). II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm) Thời gian : 35 phút Đề bài: Hãy tả một con vật nuôi mà em yêu thích. Viết đúng mở bài (1 điểm) - Thân bài ( 4 điểm) + Bài viết có nội dung phong phú (1,5 điểm) + Biết sử dụng hình ảnh nhân hóa , hình ảnh so sánh vào bài (1,5 điểm) + Diễn đạt câu văn trôi chảy giàu cảm xúc (1 điểm) - Kết bài (1 điểm) - Bài văn có ý kiến sáng tạo (1 điểm) - Chữ viết rõ ràng, không sai chính tả (0,5 điểm) - Từ ngữ sử dụng trong câu phù hợp (0,5 điểm)
 

