Đề kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2019-2020)(Hướng dẫn chấm)

docx 3 trang Thu Minh 14/10/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2019-2020)(Hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_4_truong_th_an_thang_hu.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2019-2020)(Hướng dẫn chấm)

  1. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2019 - 2020 TRƯỜNG TH AN THẮNG MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4 (Thời gian làm bài: 70 phút) A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng (3 điểm) - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. - Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến hết tuần 9, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. 2. Đọc hiểu và làm bài tập (7 điểm) - Thời gian 25 phút Câu chuyện về túi khoai tây Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo. Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo. Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy giáo cho quẳng hết chỗ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng. Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: "Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình." Lại Thế Luyện Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: Câu 1(0,5đ): Thầy giáo mang rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây to đến lớp và đã hướng dẫn mọi người làm gì? a.Viết tên những người mình quen biết rồi cho vào túi. b.Viết tên những người luôn giúp đỡ mình rồi cho vào túi. c.Viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. d.Tất cả các ý kiến trên.
  2. Câu 2(0,5đ): Thầy giáo yêu cầu mọi người làm gì với những túi khoai căng nặng đó? a.Mang theo bên mình túi khoai tây đó trong một tuần. b.Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ. c.Khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang. d.Tất cả các ý kiến trên. Câu 3(0,5đ): Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái ? a. Đi đâu cũng mang theo. b. Các củ khoai tây bị thối rữa, rỉ nước. c. Đi đâu cũng mang theo những củ khoai tây vừa nặng vừa bị thối rữa, rỉ nước. d. Muốn vứt nhưng thầy giáo lại không đồng ý. Câu 4(1đ): Theo thầy giáo, vì sao nên có lòng vị tha, cảm thông với lỗi lầm của người khác ? a.Vì sự oán giận hay thù ghét không mang lại lợi ích gì; nếu có lòng vị tha và có sự cảm thông sẽ đem lại niềm hạnh phúc cho bản thân và cũng là món quà tặng cho mọi người. b.Vì càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. c.Vì lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà đó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình. d.Vì lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở ! Câu 5(1đ): Theo em, thế nào là lòng vị tha ? a. Rộng lòng tha thứ. b. Rộng lòng tha thứ, không hề có sự cố chấp; biết cảm thông và chia sẻ. c. Cảm thông và chia sẻ. d. Không ích kỉ và biết tha thứ cho người khác khi họ biết lỗi. Câu 6(1đ): Bạn Ngân chăm chỉ. Hãy viết câu trên thành câu cảm ?................................................... Câu 7(1,5đ): Xác định thành phần trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn sau: Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái. Câu 8(1đ): Điền vào chỗ chấm hoàn thành các câu tục ngữ sau: a, Sông có , người có .. b, ..tha lâu cũng đầy tổ. B- KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1.Chính tả: (2 điểm) 15 phút : Bài Con chuồn chuồn nước . Viết đoạn 1( từ đầu .. còn phân vân) SGK Tiếng Việt tập 2 trang 127 2- Tập làm văn: (8 điểm) - 30 phút Tả một con vật nuôi trong nhà mà em thích nhất.
  3. HD CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ II- LỚP 4 NĂM HỌC: 2019- 2020 I. Phần đọc hiểu - Câu 1 : C ( 0,5đ) - Câu 2 : A ( 0,5 đ) - Câu 3 : C ( 0,5đ) - Câu 4 : C ( 1đ) - Câu 5 : B ( 1 đ) - Câu 6 : Bạn Ngân chăm chỉ quá !( 1 đ) - Câu 7 ( 1,5 đ) ( Đúng mỗi thành phần của câu được 0,5đ): Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi /đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái. TN CN VN - Câu 8 (1đ) a, Sông có khúc, người có lúc. b, Kiến tha lâu cũng đầy tổ. II. Phần kiểm tra viết 1.Kiểm tra viết chính tả: 2 điểm - Hướng dẫn chấm điểm chi tiết : - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp : 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1điểm ( Sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm) 2.Tập làm văn :8 điểm - Hướng dẫn chấm điểm chi tiết (xác định các mức độ cần đạt theo từng mức điểm tùy theo đề bài cụ thể): -Mở bài (1 điểm) -Thân bài (4 điểm) +Nội dung: 1,5 điểm +Kĩ năng :1,5 điểm +Cảm xúc :1 điểm -Kết bài (1 điểm) -Chữ viết, chính tả : (0,5 điểm) -Dùng từ đặt câu: (0,5 điểm) -Sáng tạo:(1 điểm)