Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2021-2022)(Hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2021-2022)(Hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_5_truong_t.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2021-2022)(Hướng dẫn chấm)
- UBND HUYỆN AN LÃO KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC AN THẮNG NĂM HỌC: 2021 - 2022 Môn: Tiếng Việt – Lớp 5 Thời gian: 80 phút ( không kể giao đề) A. KIỂM TRA ĐỌC( 10 ĐIỂM) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - GV cho HS đọc một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 5, tập 2 (2đ) - Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn văn vừa đọc do Gv yêu cầu (1đ) 2. Đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm) - Thời gian 30 phút Công việc đầu tiên Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi: - Út có dám rải truyền đơn không? Tôi vừa mừng vừa lo, nói : - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!” Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm. Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen: - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ! Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh ! Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định Đọc thầm, dựa vào nội dung bài đọc hãy ghi lại chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: (0,5 điểm) Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên ? A. Đêm đó chị ngủ yên. B. Chị bồn chồn, thấp thỏm, , nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn C. Đêm đó chị ngủ đến sáng. Câu 2: (0,5 điểm) Vì sao chị Út muốn thoát li ? A.Vì chị Út không muốn ở nhà nữa. B.Vì chị Út muốn làm được thật nhiều việc cho Cách mạng. C.Vì chị Út muốn thoát li để được đi chơi.
- Câu 3: (1 điểm) Dấu phẩy trong câu: “Tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm.” có tác dụng gì? A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. C. Ngăn cách các vế trong câu ghép. Câu 4: (1 điểm) Câu “Tôi bắt đầu ham hoạt động.” thuộc mẫu câu nào? A. Ai làm gì? B. Ai là gì? C. Ai thế nào? Câu 5: (1điểm) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: " Đêm đó, tôi ngủ không yên." Câu 6: (1điểm) Tìm và ghi lại 2 từ ghép, 2 từ láy có trong bài đọc. Câu 7: (1điểm) Thêm trạng ngữ thích hợp cho câu văn sau: a. .., tôi đã hoàn thành công việc. b. ., mấy tên lính xách súng chạy rầm rầm. Câu 8: (1điểm) Viết lại cho đúng các tên riêng hoặc từ ngữ được in nghiêng trong đoạn văn sau: ơgien pôchiê sinh ra trong một gia đình nghèo ở pari, thủ đô nước pháp. Ông tham gia công xã pari thất bại và bị truy nã gắt gao. B. KIỂM TRA VIẾT( 10 ĐIỂM) 1. Chính tả: (Nghe viết): 2 điểm - Thời gian: 15 phút Bài viết: "Út Vịnh " (TV5/ Tập II – trang 136) Đoạn viết: “Một buổi chiều đẹp trời ...... đứng ngây người, khóc thét.” 2. Tập làm văn: (8 điểm - thời gian 35 phút) Đề bài: Tả ngày mới bắt đầu ở quê em.
- UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH AN THẮNG Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Năm học: 2021 - 2022 I. KIỂM TRA ĐỌC 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: 3 điểm (đọc 2 điểm, trả lời câu hỏi 1 điểm) - GV cho HS đọc một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 5, tập 2 (2đ) - Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn văn vừa đọc do Gv yêu cầu (1đ) II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7 điểm) Câu 1: B - 0,5 điểm Câu 3: A - 1 điểm Câu 2: B - 0,5 điểm Câu 4: C - 1 điểm Câu 5: (1 điểm) - Trạng ngữ : Đêm đó - 0,5 điểm - CN: tôi , VN: ngủ không yên - 0,5 điểm Câu 6: (1 điểm) HS tìm và viết được đúng mỗi từ láy hoặc từ ghép trong bài được 0,25đ Câu 7: (1 điểm) Mỗi câu đúng 0,5 điểm Câu 8: (1đ) Đúng mỗi từ 0,25 điểm Ơ - gien Pô- chi - ê, Pa – ri, Pháp, Công xã Pa - ri B. KIỂM TRA VIẾT 1/ Chính tả nghe - viết (2 điểm) - HS viết đúng tốc độ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn 2 điểm. - Học sinh viết mắc 4 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 1 điểm. Sai giống nhau trừ điểm một lần. 2/ Tập làm văn (8 điểm) - Phần kiến thức: Viết được bài văn miêu Tả ngày mới bắt đầu ở quê em, bố cục đảm bảo đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học: 3 điểm - Phần kĩ năng: + Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm + Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu, diễn đạt: 2 điểm + Điểm tối đa phần sáng tạo (Câu văn giàu hình ảnh, biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa) : 2đ Bài 9, 10 điểm chữ viết xấu trình bày cẩu thả, dập xóa trừ tối đa 1 điểm

