Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2024-2025)(Ma trận + Hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2024-2025)(Ma trận + Hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        File đính kèm:
de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_4_truong_th_an_tha.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Thắng, Huyện An Lão (Năm học 2024-2025)(Ma trận + Hướng dẫn chấm)
- UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II UBND HUYỆN AN LÃO BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II UBND HUYỆN AN LÃO BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC AN THẮNG Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 TRƯỜNG TIỂU HỌC TRƯỜNG SƠN Môn: Toán - Lớp 4 TRƯỜNG TIỂU HỌC TRƯỜNG SƠN Môn: Toán - Lớp 4 Năm học 2024-2025 Năm học 2023-2024 Năm học 2022-2023 Thời gian: 70 phút (Không kể thời gian giao đề) Thời gian: 40 phút (Không kể thời gian giao đề) Thời gian: 40 phút (Không kể thời gian giao đề) A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Họ và tên: ..... Số báo danh: ..Phòng thi: .. . Họ và tên: ..... Số báo danh: ..Phòng thi: .. . 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. - Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến hết tuần 32, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bắt thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bắt thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. 2. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm) - Thời gian: 35 phút VẾT SẸO Chú bé đưa cho mẹ giấy mời họp phụ huynh của trường tiểu học. Lạ thay, khi thấy mẹ bảo sẽ tham dự chú bé lộ vẻ sững sờ. Đây là lần đầu tiên bạn học và cô giáo có dịp gặp mẹ chú, mà chú thì chẳng muốn chút nào. Chú rất ngượng ngập về vẻ bề ngoài của mẹ. Mặc dù khá xinh đẹp nhưng phía bên má phải của bà có một vết sẹo khá lớn. Chú bé chưa bao giờ hỏi tại sao và trong trường hợp nào mẹ lại bị như vậy. Sau buổi họp lớp, chẳng ai chú ý đến vết sẹo ấy mà chỉ ấn tượng về vẻ duyên dáng và cách cư xử ấm áp của bà. Tuy vậy, chú bé vẫn bối rối và lẩn tránh mọi người. Tình cờ chú nghe lỏm được câu chuyện giữa mẹ và cô giáo chủ nhiệm: - Dạ, vì sao chị lại bị vết sẹo này trên mặt ạ? - Cô giáo rụt rè hỏi. - Khi con trai tôi còn đỏ hỏn, nó bị kẹt trong căn phòng bị hỏa hoạn. Lửa cháy dữ quá nên không ai dám xông vào, thế là tôi liều mình xông vào. Vừa chạy đến bên nôi của cháu thì thấy một thanh xà rơi xuống. Không kịp suy nghĩ, tôi liền ghé thân che cho con rồi bất tỉnh luôn. May mà một anh lính cứu hỏa đến kịp và cứu hai mẹ con tôi ra. Vết sẹo đã thành vĩnh viễn nhưng tôi không bao giờ hối hận về điều đó. Nghe xong, chú bé chạy ùa tới, ôm chầm lấy mẹ, nước mắt lưng tròng. Người chú rung lên vì xúc động. Đức hi sinh của mẹ thanh cao quá! Cả ngày hôm đó, chú cứ nắm riết lấy tay mẹ không rời. Theo Những hạt giống tâm hồn * Đọc thầm bài văn trên rồi ghi lại chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc trả lời câu hỏi vào giấy ô ly. Câu 1: (0,5 điểm) Vì sao chú bé lại không muốn các bạn học và cô giáo gặp mẹ mình? A. Vì chú bé sợ cô giáo thông báo tình hình học tập kém của mình. B. Vì chú bé sợ cô giáo và các bạn nhìn thấy vết sẹo khá lớn trên má của mẹ. C.Vì mẹ chú bé không có quần áo đẹp.
 - Câu 2: (0,5 điểm) Mọi người trong buổi họp ấn tượng về điều gì ở mẹ chú bé ? A. Vẻ duyên dáng và sang trọng B. Vẻ duyên dáng và lịch sự. C. Vẻ duyên dáng và cách cư xử ấm áp. Câu 3: (1 điểm) Vì sao sau khi nghe thấy câu chuyện mẹ nói với cô giáo chú bé đã chạy ùa tới ôm chầm lấy mẹ? Câu 4 (1 điểm) Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Câu 5: (0,5 điểm) Câu: “Tuy vậy, chú bé rất bối rối và lẩn tránh mọi người.” Xác định từ loại: danh từ, động từ, tính từ. Câu 6: (0,5 điểm) Hãy xác định trạng ngữ (TN), chủ ngữ (CN), vị ngữ (VN) của câu sau: Cả ngày hôm đó, chú cứ nắm riết lấy tay mẹ không rời. Câu 7: (0,5 điểm) Tác dụng của dấu gạch ngang có trong đoạn văn sau: Tình cờ chú nghe lỏm được câu chuyện giữa mẹ và cô giáo chủ nhiệm: - Dạ, vì sao chị lại bị vết sẹo này trên mặt ạ? - Cô giáo rụt rè hỏi. A. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại. B. Đánh dấu phần chú thích. C. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. Câu 8: (0,5 điểm) Từ “vết sẹo” trong câu “Vết sẹo đã thành vĩnh viễn nhưng tôi không bao giờ hối hận về điều đó.” thuộc từ loại nào? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ Câu 9: (1 điểm) Đặt 1 câu có sử dụng trạng ngữ và cho biết trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa gì trong câu. Câu 10: (1 điểm) Viết 1 – 2 câu có sử dụng dấu ngoặc kép để đánh dấu tên tác phẩm mà em yêu thích. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) - Thời gian: 35 phút Đề bài: Viết bài văn tả một cây mà em yêu thích. UBND HUYỆN AN LÃO HD CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC AN THẮNG Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 Năm học 2024-2025
 - A. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) GV cho học sinh bắt thăm đọc một trong các bài đọc trong tuần 19 đến tuần 32 và trả lời một câu hỏi. Đánh giá, ghi điểm theo các yêu cầu sau: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt khoảng 75 tiếng/ 1 phút: 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm B. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: (7 điểm) I. Phần trắc nghiệm 4 điểm Câu 1 Câu 2 Câu 7 Câu 8 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ B C A A Câu 3: (1đ) Vì chú xúc động trước đức hi sinh cao cả của mẹ mình, mẹ đã làm tất cả để cứu chú thoát chết. Câu 4: (1đ) Câu chuyện ca ngợi tình yêu thương, đức hi sinh cao cả của người mẹ đối với người con. Vì cứu con mẹ đã làm tất cả, không tiếc thân mình. Câu 5 ( 0,5đ) -Danh từ : chú bé, mọi người. -Động từ : lẩn tránh. -Tính từ : bối rối. Câu 6: (0,5 điểm) Cả ngày hôm đó/, chú /cứ nắm riết lấy tay mẹ không rời. TN CN VN Câu 9: (1đ) - Đặt câu đúng yêu cầu. (0,5 điểm) - Cho biết trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa gì trong câu. (0,5 điểm) Câu 10: (1đ) B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I. Yêu cầu chung: - Viết được bài văn miêu tả đủ 3 phần: MB, TB, KB đúng yêu cầu đã học. - Nội dung: tả được hình dáng, tác dụng của cây, - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, lưu loát, lời lẽ chân. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không viết sai lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ.
 - II. Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài (1 điểm): - Giới thiệu cây được tả 2. Thân bài (6 điểm) - Tả được hình dáng, các bộ phận, tác dụng của cây . 3. Kết bài (1 điểm) - Nêu được tình cảm của mình với cây 4. Chữ viết chính tả, dùng từ đặt câu (1 đ) Sạch sẽ ít sai lỗi chính tả, dùng từ đặt câu khá chính xác. 5 lỗi chính tả trừ 1 điểm. Trừ tối đa 1 điểm. 5. Sáng tạo (1đ) Bài viết bộc lộ được nét riêng độc đáo. Dùng từ ngữ giàu hình ảnh, biện pháp nghệ thuật khi miêu tả * Lưu ý: Chữ viết không rõ ràng hoặc trình bày không khoa học, bẩn, ... trừ 1 điểm toàn bài. MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 - CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2024-2025
 - TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TN TL TN TL TN TL 1 Số 2 1 1 4 Đọc câu hiểu Câu 1,2 3 4 văn số bản Số 1 1 1 3 điểm 2 Số 3 1 2 6 Kiến câu thức Câu 5,7,8 6 9,10 Tiếng số Việt Số 0,5 2 4 điểm 1,5 TTổng Số 2 3 2 3 10 ổ câu n Số 1 1,5 1,5 3 7,0 g điểm
 

