Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2023-2024 (Đề 5 - Có đáp án)

docx 4 trang Thu Minh 16/10/2025 440
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2023-2024 (Đề 5 - Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_4_truong_th_truong.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2023-2024 (Đề 5 - Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TH TRƯỜNG THỌ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I KHỐI 4 NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài: 70 phút) Họ và tên: lớp: .. SBD: . ---------------------------------------------------------------------------------------------------I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) GV kiểm tra các bài đọc từ tuần 10 đến tuần 18 (kết hợp hỏi nội dung) 2. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Ngụ ngôn về ngọn nến Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt ở giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã đem lại ánh sáng cho cả căn phòng. Mọi người đều trầm trồ: “Ồ, nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì mất.”. Nghe thấy vậy, nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lui bóng tối xung quanh. Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra lăn dài theo thân nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”. Nghĩ rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm. Mọi người trong phòng nhớn nhác bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình. Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để tôi đi tìm đèn dầu”. Mò mẫm trong bóng tối ít phút, người ta tìm được một chiếc đèn dầu. Đèn dầu được thắp lên còn ngọn nến cháy dở thì bị bỏ vào ngăn kéo tủ. Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có dịp cháy sáng nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi. Bởi vì nó là ngọn nến. *Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng. Câu 1: (0,5 điểm) Vì sao khi được đốt sáng, ngọn nến rất vui sướng? A. Vì khi đốt sáng, ngọn nến trở nên lung linh rất đẹp B. Vì ngọn nến thấy ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã đem ánh sáng cho cả nhà, nó thấy mình có ích C. Vì nó nhận ra mình có sức mạnh đẩy lùi, chiến thắng được cả bóng tối Câu 2: (0,5 điểm) Vì sao ngọn nến lại nương theo gió để tắt đi không chiếu sáng nữa?
  2. A. Vì khi cháy bị nóng quá, nến đau không chịu đựng được B. Vì gió to, nến khó lòng chống chọi lại được C. Vì nến sợ mình sẽ cháy hết, sẽ chịu thiệt thòi Câu 3: (0,5 điểm) Ngọn nến có kết cục như thế nào? A. Bị bỏ trong ngăn kéo, nằm buồn thiu, khó có dịp cháy sáng nữa B. Được cắm trên một chiếc bánh sinh nhật C. Được để trong hộp đồ khâu của bà dùng để chuốt cho săn chỉ Câu 4: (0,5 điểm) Ngọn nến hiểu ra điều gì? A. Ánh sáng của nến không thể so được với ánh sáng của đèn dầu B. Là ngọn nến thì chỉ có thể được dùng khi mất điện C. Hạnh phúc là được cháy sáng, sống có ích cho mọi người, dù sau đó có thể sẽ tan chảy đi Câu 5: (1đ) Câu chuyện trên muốn khuyên em điều gì? Câu 6 (1đ): “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây giờ?” thuộc loại câu nào? A. Câu kể B. Câu hỏi C. Câu cảm D. Câu khiến Câu 7: (1đ) Từ “hạnh phúc” trong câu: “Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người.” thuộc từ loại nào? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ Câu 8 (1đ) Tìm tính từ trong câu: “Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm trong bóng tối.” Câu 9: (1đ) Viết câu theo yêu cầu: Đặt 1 câu có sử dụng biện pháp nhân hóa B. Tập làm văn: (10 điểm) Tả một con vật nuôi trong nhà mà em yêu thích.
  3. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT 4 NĂM 2023 – 2024 A. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) GV cho học sinh bắt thăm đọc một trong các bài đọc trong tuần 11 đến tuần 17 và trả lời một câu hỏi. Đánh giá, ghi điểm theo các yêu cầu sau: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt khoảng 80 tiếng/ 1 phút: 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm B. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: (7 điểm) I. Phần trắc nghiệm 4 điểm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 6 Câu 7 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 1đ 1đ B C A C B A Câu 5: (1đ) - Không nên sống ích kỉ, ích kỉ là một thói xấu hay gặp và dễ mắc phải. Không nên chỉ vì cái ích kỉ của bản thân mà không nghĩ đến người khác vì đem lại hạnh phúc cho người khác cũng là mang lại hạnh phúc cho chính mình - Dù ở vị trí nào chúng ta cũng phải biết cống hiến toàn bộ khả năng của mình để trở thành người sống có ích cho mọi người. Có như thế con người mới không hối tiếc vì đã sống hoài, sống phí. Câu 8: (1đ) Tính từ: mỏng manh , im lìm Câu 9: Đặt 1 câu có sử dụng biện pháp nhân hóa.(1đ) Vd: Những chú ong đang miệt mài làm việc . (học sinh có thể đặt câu khác đúng yêu cầu) (không viết hoa đầu dòng và không đặt dấu chấm cuối câu mất 0.5 điểm) B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I. Yêu cầu chung: - Viết được bài văn miêu tả con vật đủ 3 phần: MB, TB, KB đúng yêu cầu đã học. - Nội dung: Tả ngoại hình, hoạt động, thói quen sinh hoạt của con vật. - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, lưu loát, lời lẽ chân thực bộc lộ được cảm xúc, trình tự miêu tả hợp lí. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không viết sai lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ. II. Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài (1 điểm): - Giới thiệu con vật định tả 2. Thân bài (5 điểm) - Tả đặc điểm ngoại hình, hoạt động, thói quen sinh hoạt của con vật. 3. Kết bài (1 điểm)- Nêu được tình cảm với con vật 4. Chữ viết chính tả (1 đ) Sạch sẽ không sai lỗi chính tả. 5. Dùng từ đặt câu (1đ)
  4. 6. Sáng tạo (1đ) Bài viết bộc lộ được nét riêng độc đáo.