Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2023-2024 (Đề 3 - Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2023-2024 (Đề 3 - Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_4_truong_th_truong.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Trường Thọ - Năm học 2023-2024 (Đề 3 - Có đáp án)
- TRƯỜNG TH TRƯỜNG THỌ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I KHỐI 4 NĂM HỌC 2022 - 2023 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên: lớp: .. SBD: . ---------------------------------------------------------------------------------------------- A. Kiểm tra đọc (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) - HS đọc một đoạn trong các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 (TV4 tập 1) (2 điểm) - HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do GV nêu (1 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra luyện từ và câu (7 điểm) – (thời gian 20 phút). Đọc bài sau và trả lời các câu hỏi: CÂY XOÀI Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng. Mùa xoài nào cũng vậy, ba đều đem biếu chú Tư nhà bên vài ba chục quả. Bỗng một năm gió bão làm bật mấy chiếc rễ. Thế là cây xoài nghiêng hẳn một nửa sang vườn chú Tư. Rồi đến mùa quả chín, tôi trèo lên cây để hái. Sơn (con chú Tư) cũng đem cây có móc ra vin cành xuống hái. Tất nhiên tôi ở trên cây nên hái được nhiều hơn. Hái xong, ba tôi vẫn đem biếu chú Tư vài chục quả. Lần này thì chú không nhận. Đợi lúc ba tôi đi vắng, chú ra đốn phần cây xoài ngã sang vườn chú. Các cành thi nhau đổ xuống. Từng chiếc lá xoài rơi lả tả, nhựa cây ứa ra. Ba tôi thấy vậy chỉ thở dài mà không nói gì. Mùa xoài lại đến. Lần này, ba tôi cũng đem biếu chú Tư vài chục quả. Tôi liền phản đối. Ba chỉ nhỏ nhẹ khuyên tôi: - Chú Tư sống dở, mình phải sống hay như thế mới tốt, con ạ! Tôi tức lắm nhưng đành phải vâng lời. Lần này, chú chỉ nhận mấy quả thôi. Nhưng từ đó, cây xoài lại cành lá xum xuê. Đến mùa, cây lại trĩu quả và Sơn cũng chẳng còn ra tranh hái với tôi nữa. Đơn giản thế nhưng ba tôi đã dạy cho tôi cách sống tốt ở đời. Mai Duy Quý B. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1 (0,5điểm) Ai đã trồng cây xoài? A. Ông bạn nhỏ. B. Mẹ bạn nhỏ. C. Ba bạn nhỏ D. Chú Tư Câu 2 (0,5điểm): Mỗi mùa xoài đến, ba của bạn nhỏ biếu chú Tư bao nhiêu quả xoài? A.Vài quả B. Một chục quả. C. Ba chục quả. D. Vài ba chục quả.
- Câu 3 (0,5điểm): Vì sao cây xoài nhà bạn nhỏ lại nghiêng sang vườn nhà chú Tư? A.Vì gió bão làm bật mấy chiếc rễ B.Vì chú Tư đốn phần cây xoài ngã sang vườn chú C.Vì Sơn kéo cây xoài sang phía nha mình D.Vì cây xoài tự nghiêng Câu 4 (0,5điểm): Thái độ của ba bạn nhỏ như thế nào khi chú Tư chặt những cành xoài? A. Khó chịu B.Vui vẻ C. Nóng giận D. Chỉ thở dài Câu 5 (1điểm): Qua câu chuyện, bạn nhỏ rút ra được bài học gì? ............. ..................................................................................................................................... Câu 6 (1điểm): Trong câu " Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng '', có tính từ là: A. xoài, quả B. to, ngọt, thơm lừng C. quả to, thơm lừng D. ngọt, thơm lừng Câu 7 (1điểm): Trong câu: “Năm 1976, thành phố Sài Gòn – Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh”. Dấu gạch ngang được dùng để làm gì? A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật B. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê C. Nối các từ ngữ trong một liên danh D. Cả B và C Câu 8 (1 điểm) Ghi lại các động từ, tính từ trong câu sau: “Rút hết cọng già, sau đó cho vào cối giã nhuyễn”. Các động từ: . Các tính từ: ... Câu 9 (1điểm): Đặt 1 câu về đồ vật trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa. II. Kiểm tra viết (10 điểm) Đề bài: Hãy miêu tả một con vật em đã chăm sóc và gắn bó với em.
- ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT 4 NĂM 2023 – 2024 A. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) GV cho học sinh bắt thăm đọc một trong các bài đọctrong tuần 11 đến tuần 17 và trả lời một câu hỏi. Đánh giá, ghi điểm theo các yêu cầu sau: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt khoảng 80 tiếng/ 1 phút: 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm B. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: (7 điểm) I. Phần trắc nghiệm 4 điểm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 6 Câu 7 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 1đ 1đ C D A D B C Câu 5 ( 1đ) Bài học về cách sống tốt. Câu 8: (1đ) Các động từ: rút, cho vào, giã Các tính từ: già, nhuyễn Câu 9: (1điểm) : Ví dụ: Anh bút mực rất chăm chỉ giúp em làm bài tập. C. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I. Yêu cầu chung: - Viết được bài văn miêu tả con vật đủ 3 phần: MB, TB, KB đúng yêu cầu đã học. - Nội dung: Tả ngoại hình, hoạt động, thói quen sinh hoạt của con vật. - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, lưu loát, lời lẽ chân thực bộc lộ được cảm xúc, trình tự miêu tả hợp lí. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không viết sai lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ. II. Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài (1 điểm): - Giới thiệu con vật định tả 2. Thân bài (5 điểm) - Tả đặc điểm ngoại hình, hoạt động, thói quen sinh hoạt của con vật. 3. Kết bài (1 điểm) - Nêu được tình cảm với con vật 4. Chữ viết chính tả (1 đ) Sạch sẽ không sai lỗi chính tả. 5. Dùng từ đặt câu (1đ) 6. Sáng tạo (1đ) Bài viết bộc lộ được nét riêng độc đáo.

