Đề cương ôn thi môn Lịch sử Lớp 11 sách Cánh diều

doc 106 trang Tài Hòa 17/05/2024 980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn thi môn Lịch sử Lớp 11 sách Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_thi_mon_lich_su_lop_11_sach_canh_dieu.doc

Nội dung text: Đề cương ôn thi môn Lịch sử Lớp 11 sách Cánh diều

  1. CHỦ ĐỀ: LỊCH SỬ VIỆT NAM 1858- 1918 1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỷ XIX. - Giữa thế kỷ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam vẫn là một quốc gia: Phong kiến độc lập, có chủ quyền nhưng đang khủng hoảng suy yếu trầm trọng. - Trong Công- thương nghiệp nhà Nguyễn thi hành chính sách: “Bế quan tỏa cảng”. - Trong lĩnh vực kinh tế nhà Nguyễn thi hành chính sách: “Trọng nông, ức thương”. - Trong lĩnh vực tư tưởng nhà Nguyễn thi hành chính sách: “ Độc tôn Nho học”. - Chính sách ngoại giao sai lầm và cũng là cai cớ để thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta của triều Nguyễn: “Cấm đạo- giết đạo”- đuổi các giáo sỹ phương tây. - Từ thế kỷ XVI, người phương tây đầu tiên biết đến Việt Nam là những lái buôn người: Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha - Thế kỷ XVII, nước thực dân đã định chiếm đảo Côn Lôn của ta nhưng không thành là: Anh. - Để chuẩn bị xâm lược nước ta Pháp đã lợi dụng việc: Truyền đạo thiên chúa. - Mục đích chính mà Pháp xâm lược Việt Nam: xâm chiếm thuộc địa. 2. Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858- 1884). - Nước đã liên minh với Pháp dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng chiều ngày 31/ 8/ 1858: Tây Ban Nha. - Sáng ngày 1/ 9/ 1858, Thực dân Pháp đã có hành động: Gửi tối hậu thư buộc Trấn thủ Đà Nẵng giao thành trong vòng hai giờ. - Địa điểm Pháp đổ bộ, xâm lược nước ta đầu tiên: Bán đảo Sơn Trà. - Pháp chọn Đà Nẵng làm nơi tấn công xâm lược Việt Nam đầu tiên vì: + Là hải cảng nước sâu + Rất gần kinh thành Huế + Có cơ sở giáo dân mạnh - Khi Pháp tấn công, quân dân Đà Nẵng đã thực hiện kế sách: “Vườn không nhà trống” và bước đầu làm thất bại âm mưu của Pháp là: “Đánh nhanh thắng nhanh”. - Khi bị cầm chân ở Đà Nẵng trong vòng 5 tháng, Pháp đã chuyển hướng tấn công: Gia Định. - Chiến sự ở Gia Định đã làm thất bại hoàn toàn âm mưu: “Đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, chúng buộc phải chuyển sang kế hoạch: “Chinh phục từng gói nhỏ”. - Chiến công tiêu biểu của nhân dân ta khi Pháp đánh các tỉnh miền đông Nam kỳ là: Đánh chìm tàu chiến Ét pê răng (Hy vọng) của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua làng Nhật Tảo) của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực. - Trong khi phong trào kháng chiến của nhân dân đang dâng cao sau chiến công đốt cháy tàu Ét Pê răng, thực dân Pháp vô cùng bối rối thì triều đình ký kết với Pháp bản Hiệp ước: Nhâm Tuất (1862). - Ba tỉnh miền đông Nam Kỳ gồm: + Gia Định + Định Tường + Biên Hòa - Ba tỉnh miền tây Nam Kỳ gồm: + Vĩnh Long + An Giang + Hà Tiên - Sau khi ký kết Hiệp ước Nhâm Tuất, triều đình đã ra lệnh: “Bãi binh”- Giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp ở miền đông Nam kỳ. - Phong trào chống Pháp tiêu biểu tại ba tỉnh miền đông Nam kỳ sau khi triều đình ra lệnh “Bãi binh” là phong trào: “Tị địa”.
  2. - Lá cờ kháng Pháp của nghĩa quân Trương Định mang tên: “Bình Tây Đại nguyên soái”. + “ Nam binh phục quốc” + “Cờ đỏ búa liềm” + Cờ đỏ sao vàng - Duyên cớ mà thực dân Pháp tiến đánh ba tỉnh miền tây Nam kỳ là: Vu cáo triều Nguyễn vi phạm Hiệp ước Nhâm Tuất. - Điểm khác biệt trong việc Pháp chiếm ba tỉnh miền tây so với ba tỉnh miền đông Nam kỳ: Nhanh chóng, không tốn một viên đạn, trong vòng 5 ngày. - Câu nói nổi tiếng “Khi nào người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, thì mới hết người Nam đánh Tây” là của: Nguyễn Trung Trực. - Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam ở ba tỉnh miền Tây Nam kỳ từ năm 1867- 1874 thất bại là do: tương quan lực lượng không có lợi cho Việt Nam. - Âm mưu của Pháp khi chiếm được Nam kỳ là: Thiết lập bộ máy cai trị, biến đây thành bàn đạp, chuẩn bị mở rộng chiến tranh ra cả nước. - Duyên cớ mà thực dân Pháp đưa quân ra Bắc kỳ lần thứ nhất (1873): Triều đình nhờ giải quyết vụ Đuy puy. - Trận đánh vang dội của nhân dân Bắc kỳ khi Pháp tiến công ra Bắc lần thứ nhất: Trận Cầu Giấy lần 1- Giết tướng giặc Gác ni ê. - Thái độ của Pháp sau khi thất bại trong trận Cầu Giấy lần 1: Hoang mang, lo sợ, tìm cách thương lượng. - Sau trận Cầu Giấy lần 1, khi Pháp đang hoang mang, lo sợ, triều đình lại ký với Pháp bản Hiệp ước: Giáp Tuất (1874). - Duyên cớ Pháp đưa quân ra Bắc kỳ lần thứ 2: Vu cáo triều đình vi phạm Hiệp ước Giáp Tuất. - Trận đánh vang dội của nhân dân Bắc kỳ khi Pháp tiến công ra Bắc lần thứ hai: Trận Cầu Giấy lần 2- Giết tướng giặc Ri vi ê. - Thái độ của Pháp sau khi thất bại trong trận Cầu Giấy lần thứ hai: Càng củng cố dã tâm xâm lược toàn bộ Việt Nam. - Duyên cớ Pháp tấn công thẳng vào cửa biển Thuận An và kinh thành Huế (1883): Trả thù cho cái chết của Ri vi ê. Duyên cớ: - Xâm lược Việt Nam: bảo vệ giáo dân - Cớ chiếm Tây nam kỳ: Vu cáo triều đình vi phạm hiệp ước Nhâm Tuất - Đánh bắc kỳ lần 1: Giải quyết vụ Đuy puy - Đánh bắc kỳ lần 2: Vu cáo triều đình vi phạm hiệp ước Giáp Tuất - Đánh Phú Xuân: Trả thù cho cái chết của Ri vi ê Thái độ- hành động của Pháp- Triều đình: + “Hy vọng”: Vô cùng bối rối- ký hiệp ước Nhâm tuất + Cầu giấy lần 1: Hoang mang lo sợ tìm cách thương lượng- Giáp tuất + Cầu giấy lần 2: Củng cố dã tâm xâm lược toàn bộ Việt Nam. - Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884), tình hình sau trận cầu Giấy lần thứ hai (19-5-1883) có điểm gì khác so với trận cầu Giấy làn thứ nhất (21-12-1873): Chính phủ Pháp càng đặt quyết tâm xâm lược nước ta. - Tình hình triều đinh khi Pháp tấn công vào kinh thành Huế: Bận rộn vì vua Tự Đức mới qua đời (17/ 7/ 1883). - Thái độ của triều đình khi Pháp tấn công kinh thành: Vô cùng bối rối, xin đình chiến. - Nhà Nguyễn cơ bản đầu hàng thực dân Pháp với bản Hiệp ước: Hác măng (1883). - Nhà Nguyễn đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp với bản Hiệp ước: Pa tơ nốt (1884).
  3. - Sự kiện đánh dấu sự kết thúc của nhà nước phong kiến độc lập tự chủ ở Việt Nam là: Nhà Nguyễn ký với Pháp Hiệp ước Pa ta nốt. - Khi xâm lược toàn bộ Việt Nam, thực dân Pháp thi hành chính sách “Chia để trị”, chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ chính trị khác nhau: + Nam kỳ là xứ thuộc địa, đứng đầu là chức: Thống đốc. + Trung kỳ là xứ nửa bảo hộ, đứng đầu là chức: Khâm sứ. + Bắc kỳ là xứ bảo hộ, đứng đầu là chức: Thống sứ. Trên toàn Đông Dương, giữ vị trí tối cao trong chính quyền thuộc địa là chức: Toàn quyền Đông Dương. - Điểm khác biệt giữa Hiệp ước Pa ta nốt và Hiệp ước Hác măng là: Có sửa chữa một vài điều khoản nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc thêm những phần tử phong kiến đầu hàng. - Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của Việt Nam cuối thế kỷ XIX thất bại chủ yếu là do: Triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến. - Đặc điểm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam từ 1858- 1884 là: Từ chống ngoại xâm đến kết hợp chống ngoại xâm và phong kiến đầu hàng. - Phương thức chủ yếu mà thực dân Pháp sử dụng chủ yếu trong quá trình xâm lược Việt Nam cuối thế kỷ XIX là: Kết hợp tấn công quân sự với thủ đoạn ngoại giao. 3. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX. - Tôn Thất Thuyết, người đứng đầu phe chủ chiến trong triều đình giữ chức: Thượng thư bộ binh. - Phong trào Cần Vương bùng nổ với sự kiện: Cuộc binh biến ở kinh thành của phe chủ chiến đánh đồn Mang Cá và toàn Khâm sứ Pháp (Đêm ngày 4- rạng ngày 5/ 7/ 1885). - Ngày 13/ 7/ 1885, Vua Hàm Nghi ban chiếu Cần Vương tại: Sơn phòng Tân Sở. - Chiếu Cần Vương kêu gọi những đối tượng đứng lên giúp vua đánh giặc giữ nước là: Văn thân- sỹ phu- nhân dân. - Chiếu Cần Vương được ban ra hai lần: + Lân thứ nhất tại: Sơn phòng Tân Sở (13/ 7/ 1885). + Lần thứ hai tại: Sơn phòng Ấu Sơn (20/ 9/ 1885). - Trong phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX chiếu cần Vương được đông đảo nhân dân hưởng ứng vì: Kêu gọi nhân dân đứng lên chống Pháp, khôi phục quốc gia phong kiến. - Điểm khác biệt về mặt lãnh đạo giữa hai giai đoạn của phong trào Cần Vương là: + Giai đoạn 1 (1885- 1888): Có sự lãnh đạo của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết. + Giai đoạn 2 (1888- 1896): Không còn sự lãnh đạo của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết. - Điểm khác biệt về địa bàn hoạt động giữa hai giai đoạn của phong trào Cần Vương là: + Giai đoạn 1: Nổ ra trên phạm vi rộng lớn, đặc biệt là Bắc kỳ và Trung kỳ. + Giai đoạn 2: Bị thu hẹp, quy tụ thành những trung tâm khởi nghĩa lớn, chuyển hoạt động lên vùng núi và trung du. - Thực chất của phong trào Cần Vương: “Cần vương” chỉ là danh nghĩa, thực chất là phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân. - Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương: Khởi nghĩa Hương Khê. - Trong các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cuối thế kỷ XIX, cuộc khởi nghĩa không thuộc phạm trù phong trào Cần Vương là khởi nghĩa: Yên Thế. - Điểm chung giữa hai giai đoạn của phong trào Cần Vương là: đều có sự lãnh đạo của bộ phận trí thức phong kiến yêu nước. - Nguyên nhân bùng nổ của khởi nghĩa nông dân Yên Thế là: Chống bình định, bảo vệ cuộc sống yên bình của người nông dân. - Phong trào Cần Vương và Khởi nghĩa nông dân Yên Thế thuộc phạm trù khuynh hướng cứu nước: Phong kiến (Khuynh hướng Quốc gia chủ nghĩa).
  4. - Mục tiêu của khuynh hướng cứu nước Phong kiến là: Đánh đổ thực dân Pháp, giành độc lập, thiết lập lại chế độ Quân chủ chuyên chế. - Phương thức tác chiến cơ bản, chủ yếu của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cuối thế kỷ XIX: + Bãi Sậy: du kích. + Ba Đình: Tập kích- phục kích. + Hương Khê: Công đồn- công thành. + Yên Thế: Cố thủ - Khởi nghĩa Bãi sậy và khởi nghĩa Hương Khê có điểm chung về phương thức tác chiến là đều sử dụng: lối đánh du kích. - Khởi nghĩa Bãi sậy và khởi nghĩa Hương Khê có điểm chung về địa bàn tác chiến: lợi dụng địa thế để xây dựng căn cứ - Điểm khác biệt của khởi nghĩa Yên Thế (1884- 1913) so với các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương (1885- 1896) là: + Xuất thân của người lãnh đạo + Mục đích tiến hành khởi nghĩa + Có sự đan xen giữa đánh và hòa hoãn tạm thời. + Kéo dài đến đầu thế kỷ XX 4. Xã hội Việt Nam trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897- 1914). - Khi nhận chức toàn quyền Đông Dương vào năm 1897, Pôn Đu me đã có hành động: Hoàn thiện bộ máy cai trị và tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất. - Thực dân Pháp buộc triều Nguyễn phải nhượng quyền “khai khẩn đất hoang” với mục đích thực hiện chính sách: Cướp đoạt ruộng đất. - Ngành kinh tế Pháp tập trung đầu tư nhiều nhất trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất là: Khai mỏ. - Phương thức sản xuất mới được du nhập vào nước ta trong chương trình khai thác thuộc địa của Pháp là: Tư bản Chủ nghĩa. - Bộ phận giai cấp bị Pháp mua chuộc, trở thành tay sai của Pháp trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất là: Địa chủ- Phong kiến. - Đối tượng bóc lột chủ yếu của thực dân Pháp là: Nông dân. - Các lực lượng xã hội mới xuất hiện ở nước ta trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp là: + Công nhân (Giai cấp mới duy nhất) + Tư sản (Dừng ở mức tầng lớp xã hội). + Tiểu tư sản (Dừng ở mức tầng lớp xã hội). - Mục tiêu đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX là: Đòi quyền lợi về kinh tế. - Việc nảy sinh những lực lượng xã hội mới trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp có ý nghĩa: Tạo ra những tiền đề bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo khuynh hướng mới đầu thế kỷ XX. - Những chuyển biến về kinh tế xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897- 1914) của thực dân Pháp đã: tạo tiền đề cho sự hình thành khuynh hướng cứu nước mới. 5. Phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX. - Khuynh hướng cứu nước mới xuất hiện ở Việt Nam đầu thế kỷ XX: Dân chủ tư sản (Khuynh hướng Dân tộc chủ nghĩa).
  5. - Đầu thế kỷ XX, ở Việt Nam, khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản biểu hiện thành hai xu hướng chính: + Xu hướng bạo động (Đại biểu là Phan Bội Châu). + Xu hướng cải cách (Đại biểu là Phan Châu Trinh). - Bộ phận xã hội tiếp thu và lãnh đạo phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỷ XX: Sĩ phu nho học tiến bộ. - Tháng 5/ 1904, tổ chức mà Phan Bội Châu thành lập tại Quảng Nam với chủ trương “Đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập, thiết lập một chính thể Quân chủ lập hiến” là: Hội Duy tân. - Để thực hiện chủ trương của Hội Duy tân, Phan Bội Châu đã phát động phong trào: Đông Du, đưa du học sinh sang Nhật Bản với mục đích chính là: “Cầu học”. - Nguyên nhân chính làm phong trào Đông Du tan rã vào năm 1908 là: Chính phủ Nhật Bản câu kết với thực dân Pháp trục xuất các lưu học sinh Việt Nam. - Sau khi phong trào Đông Du thất bại, sự kiện có ảnh hưởng lớn đến sự chuyển biến trong tư tưởng cứu nước của Phan Bội Châu là: Cách mạng Tân Hợi (1911). - Tiếp thu ảnh hưởng của cách mạng Tân Hợi, tháng 6/ 1912 tại Quảng Châu, Phan Bội Châu đã: + Giải tán Hội Duy tân. + Thành lập tổ chức Việt Nam Quang phục hội với tôn chỉ duy nhất: “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”. - Hoạt động nhằm gây tiếng vang, thức tỉnh đồng bào của Việt Nam Quang phục hội: Bí mật cử người về trong nước, ám sát những tên thực dân đầu sỏ. - Tư tưởng hoạt động chủ yếu của Việt Nam Quang phục hội: Bạo động và ám sát cá nhân. - Điểm tích cực nhất trong con đường cứu nước của Phan Bội Châu: Sử dụng bạo lực cách mạng. - Điểm hạn chế trong con đường cứu nước của Phan Bội Châu: + Dựa vào Nhật để đánh Pháp. + Thiếu cơ sở xã hội tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản. + Thiếu lòng tin vào lực lượng cách mạng của quần chúng. + Bạo động phiêu lưu bằng ám toán cá nhân. - Điều kiện tiên quyết mà Phan Châu Trinh cho rằng để giành độc lập là: Cứu nước bằng con đường cải cách, nâng cao dân trí dân quyền, dựa vào Pháp để lật đổ ngôi vua phong kiến. - Xu hướng cứu nước của Phan Châu Trinh có nội dung chính: “Khai dân trí, trấn dân khí, hậu dân sinh”. - Từ năm 1906, Phan Châu Trinh cùng các đồng chí của ông đã phát động phong trào: Cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kỳ. - Thực chất của phong trào Duy Tân là: Cuộc vận động yêu nước có nội dung chủ yếu là cải cách về văn hóa- xã hội, gắn liền với giáo dục lòng yêu nước, đấu tranh cho dân tộc thoát khỏi ách thống trị ngoại xâm. - Trong tư tưởng của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đều có mối liên hệ mật thiết giữa “Cứu nước” và “Cứu dân”, tuy nhiên điểm khác biệt giữa hai ông là: + Phan Bội Châu: “Cứu nước” trước sau đó mới “Cứu dân”. + Phan Châu Trinh: “Cứu dân” trước rồi mới “Cứu nước”. - Điểm khác nhau cơ bản giữa Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh về chủ trương giải phóng dân tộc là: Phan Bội Châu chủ trương giải phóng dân tộc, Phan Châu Trinh chủ trương cải cách dân chủ. - Nhận định về con đường cứu nước của các bậc tiền bối, Nguyễn Ái Quốc đã phát biểu: “Phan Bội Châu dựa vào Nhật để đánh Pháp, khác nào đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau.
  6. Phan Châu Trinh dựa vào Pháp lật đổ ngôi vua phong kiến, khác gì xin giặc rủ lòng thương. Cụ Hoàng Hoa Thám có thực tế hơn nhưng còn nặng về cốt cách phong kiến”. - Hạn chế lớn nhất của Phan Châu Trinh là: Dựa vào Pháp để lật đổ ngôi vua phong kiến. - Cuộc vận động Duy Tân khi đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ đấu tranh ôn hòa, tiêu biểu nhất là phong trào: Chống thuế ở Trung Kỳ (1908). - Cuộc nổi dậy đầu tiên của binh lính người Việt trong quân đội Pháp là: Vụ “Hà thành đầu độc” (1908). - Phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX đến năm 1914 có điểm mới so với phong trào yêu nước trước đó là điểm: gắn cứu nước với canh tân đất nước (cứu nước với cứu dân). - Sự xuất hiện hai xu hướng bạo động và cải cách ở Việt Nam đầu thế kỷ XX chứng tỏ các sỹ phu tiến bộ có: Những nhận thức khác nhau về kẻ thù dân tộc. - Nguyên nhân lớn nhất dẫn tới sự thất bại của phong trào yêu nước trước năm 1930 là: Thiếu đường lối và thiếu giai cấp tiên tiến lãnh đạo. - Hạn chế trong chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đầu thế kỷ XX đã để lại bài học kinh nghiệm cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam đó là cần: Phân tích thực tiễn của đất nước để xác định nhiệm vụ đấu tranh phù hợp. - Thất bại của phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất đã để lại bài học kinh nghiệm cho cách mạng Việt Nam đó là cần: Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ. - Sự thất bại của các khuynh huớng trong phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX đặt ra yêu cầu bức thiết là phải: Tìm ra con đuờng cứu nuớc mới cho dân tộc. - Thất bại của phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đã chứng tỏ: sự du nhập của tư tưởng dân chủ tư sản chưa rõ nét, thành hệ thống hoàn chỉnh. 6. Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914- 1918). - Khi thế chiến bùng nổ, để phục vụ nhu cầu chiến tranh, thực dân Pháp coi nhiệm vụ của Đông Dương là: “Cung cấp cho chính quốc đến mức tối đa nhân lực, vật lực và tài lực”. - Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam có sự thay đổi: Từ độc canh cây lúa đã chuyển một phần sang trồng cây Công nghiệp phục vụ chiến tranh. - Đối tượng chính của “nạn bắt lính” của thực dân Pháp là: Nông dân. - Khi thực dân Pháp tiến hành cuộc khủng bố lớn vào năm 1916, đã chấm dứt hoạt động của tổ chức: Việt Nam Quang phục hội. - Điểm chung về lãnh đạo của cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên- Trần Cao Vân tại Trung kỳ (1916) và khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên là: Đều liên quan đến tổ chức Việt Nam Quang phục hội. - Ông vua yêu nước đã cùng Thái Phiên và Trần Cao Vân mưu khởi nghĩa là: Vua Duy Tân. - Ngọn cờ của khởi nghĩa binh lính Thái Nguyên mang tên: “Nam binh phục quốc”. - Sau khi giải phóng Thái Nguyên, tuyên bố Thái Nguyên độc lập, lãnh đạo của khởi nghĩa đã đặt quốc hiệu là: Đại Hùng. - Phương pháp đấu tranh chủ yếu của phong trào yêu nước thời gian trong thế chiến thứ nhất là: Bạo động vũ trang. - Thực chất của phong trào “Hội kín” ở Nam kỳ là phong trào đấu tranh của: Nông dân. - Tính đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào công nhân Việt Nam vẫn mang tính chất: Tự phát. - Khi bắt đầu hành trình ra đi tìm đường cứu nước, Nguyễn Tất Thành lấy tên gọi là: Văn Ba. - Khởi điểm của quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn là từ ngày 5/ 6/ 1911, Người ra đi từ: bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn), ra đi trên tàu: Đô đốc Hải quân La tu sơ- Tơ rơ vin.
  7. - Điểm đến mong muốn của Người là: nước Pháp với mục đích: Tìm hiểu xem nước Pháp và các nước thế nào rồi trở về giúp đồng bào mình. - Hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành trong những năm 1911- 1918 có ý nghĩa: Đặt cơ sở cho việc xác định con đường cứu nước mới. - Việc xác định con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc chịu ảnh hưởng sâu sắc từ Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, trước hết vì cuộc cách mạng này đã: Giải phóng các dân tộc thuộc địa trong đế quốc Nga. - Yếu tố quyết định sự xuất hiện khuynh hướng vô sản trong phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX: Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản và tích cực truyền bá vào Việt Nam. - Khuynh hướng cách mạng vô sản ngày càng thắng thế trong phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam những năm 20 của thế kỉ XX vì: đáp ứng được yêu cầu giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp. - Ảnh hưởng lớn nhất của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đối với cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là: chỉ ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. CHỦ ĐỀ: LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919- 1930 A. KIẾN THỨC CƠ BẢN Câu 1. Nguyên nhân, chính sách khai thác bóc lột của thực dân Pháp trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai. a. Nguyên nhân: - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng nền kinh tế bị tàn phá nặng nề. Các ngành sản xuất công, nông, thương nghiệp và giao thông vận tải giảm sút nghiêm trọng. Các khoản đầu tư vào nước Nga bị mất trắng, đồng phrăng mất giá - Cuộc khủng hoảng thiếu trong các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất càng làm cho nền kinh tế Pháp gặp nhiều khó khăn. Pháp trở thành con nợ lớn trước hết là của Mỹ. Vị thế cường quốc trong hệ thống tư bản chủ nghĩa của Pháp bị suy giảm nghiêm trọng Vì vậy Pháp cần phát triển vươn lên để khẳng định lại vị thế của mình. - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nhu cầu về nguyên liệu (cao su), nhiên liệu (than đá) rất cao, và đó cũng là ngành thu lợi nhuận cao. b. Mục đích: Để bù đắp lại những thịêt hại to lớn do chiến tranh gây ra và nhằm củng cố lại địa vị kinh tế của Pháp trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.Một mặt đế quốc Pháp đẩy mạnh sản xuất và bóc lột nhân dân lao động trong nước, mặt khác chúng đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có thuộc địa Đông Dương. c. Nội dung chương trình khai thác: * Về thời gian. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương chính thức được triển khai từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất và kéo dài cho đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) *Đặc điểm. Đặc điểm nổi bậc nhất so với đợt khai thác lần thứ nhất là trong chương trình khai thác lần này Pháp chủ trương đầu tư một cách ồ ạt, trên qui mô lớn và tốc độ nhanh chưa từng thấy . Chỉ tính từ 1924 đến 1929, tổng số vốn đầu tư vào nước ta đã tăng lên gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh. *Nội dung chương trình khai thác. Thực dân Pháp chủ trương đầu tư khai thác vào trong tất cả các ngành, song hai ngành được chú trọng đầu tư nhiều nhất đó là nông nghiệp và công nghiệp. - Trong nông nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân để lập các đồn điền mà chủ yếu là đồn điền lua và cao su. Năm 1927, vốn đầu tư vào nông nghiệp
  8. của Pháp là 400 triệu Phrăng (gấp 10 lần trước chiến tranh); diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn hécta năm 1918 l, lên 120 ngàn hécta năm1930. - Trong công nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ than) . đồng thời mở thêm một số xí nghiệp công nghiệp chế biến như giấy, gỗ, diêm, rượu, xay xát), hoặc dịch vụ điện, nước vừa nhằm tận dụng nguồn nhân công rẽ mạt, vừa tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào để phục vụ nhu cầu tại chỗ để kiếm lợi nhuận. *Pháp chú ý khai thác hai ngành này là vì: + Chỉ cần bỏ vốn ít mà thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. + Không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền công nghiệp chính quốc. - Về thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, nắm độc quyền về xuất nhập khẩu bằng cách đánh thuế nặng vào hàng hóa các nước ngoài, chủ yếu là của Trung Quốc và Nhật Bản, còn hàng hóa của Pháp thì được tự do đưa vào Đông Dương với mức thuế rất thấp. - Về giao thông vận tải: Đầu tư mở thêm nhiều tuyến đường mới như đường sắt, đường thủy, đường bộ, nối các trung tâm kinh tế, các khu vực khai thác nguyên liệu, để phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự. - Về tài chính: + Ngân hàng Đông Dương chi phối toàn bộ các hoạt động kinh tế Đông Dương. + .Pháp ra sức vơ vét bóc lột nhân dân ta bằng hình thức cổ truyền đó là thuế, đặc bệt là thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuốc phiện vô cùng man rợ. Tóm lại, chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của tư bản Pháp có điểm mới so với lần trước là tăng cường đầu tư vốn, kỹ thuật và mở rộng sản xuất để kiếm lời song về cơ bản vẫn không thay đổi: Hết sức hạn chế sự phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, nhằm cột chặt nền kinh tế Đông Dương với kinh tế Pháp và biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp. Câu 2. Tình hình phân hóa xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Thái độ chính trị và khả năng cách mạng của từng tầng lớp, giai cấp. Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam bị phân hóa sâu sắc hơn: Bên cạnh những giai cấp cũ vẫn còn tồn tại và bị phân hóa như địa chủ phong kiến và nông dân, giờ đây xuất hiện những tầng lớp giai cấp mới: Tư sản; Tiểu tư sản; giai cấp công nhân. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau trong cuộc đấu trnh dân tộc và giai cấp. a. Giai cấp địa chủ phong kiến:Là chỗ dựa chủ yếu của Pháp, được Pháp dung dưỡng nên ngày càng câu kết chặt chẽ với Pháp trong việc cướp đoạt ruộng đất, tăng cường bóc lột về kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân. Vì thế chúng không có khả năng cách mạng. Tuy nhiên họ là người Việt Nam, nên cũng có một bộ phận nhỏ hoặc cá nhân có tinh thần yêu nước và sẵn sàng tham gia cách mạng khi có điều kiện. b. Giai cấp nông dân:Chiếm trên 90% dân số, họ bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng nề, nên bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn, họ căm thù thực dân và phong kiến.Vì vậy giai cấp nông dân việt Nam là lực lượng đông đảo và hăng haí nhất của cách mạng c. Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, chủ yếu là tiểu chủ trung gian làm thầu khoán, cung cấp nguyên vật liệu, hay làm đại lý hàng hóa cho Pháp. Do quyền lợi kinh tế và thái độ chính trị nên giai cấp tư sản Việt Nam chia làm hai bộ phận: - Bộ phận tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc. - Bộ phận tư sản dân tộc: Có khuynh hướng làm ăn riêng, kinh doanh độc lập, bị Pháp chèn ép nên ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ nhưng yếu kém dễ thỏa hiệp.
  9. d. Giai cấp tiểu tư sản: Ra đời cùng thời gian với giai cấp tư sản, gồm nhiều thành phần như học sinh, sinh viên, viên chức, tri thức, những người làm nghề tự do, buôn bán nhỏ thường xuyên bị bọn đế quốc bạc đãi, khinh rẽ, đời sống bấp bênh gặp nhiều khó khăn, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản và thất nghiệp.Trong đó bộ phận tri thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với những trào lưu tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài. Vì thế họ là lực lượng hăng hái nhất, thường đi đầu trong các phong trào, là lực lượng quan trọng của cách mạng. g. Giai cấp công nhân: Ra đời trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai (trước chiến tranh có 10 vạn, đến năm 1929 có hơn 22 vạn) Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, như đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất của xã hội, có hệ tư tưởng riêng, có điều kiện lao động và sinh sống tập trung, có ý thức tổ chức và kỹ luật cao, tinh thần cách mạng triệt để giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng - Bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt. - Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân. - Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng, bất khuất của dân tộc. - Có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mac-Lê Nin và trào lưu cách mạng thế giới , đặc biệt là Cách mạng tháng Mười Nga. Do hoàn cảnh ra đời, cùng với những phẩm chất nói trên, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng xã hội độc lập và tiên tiến nhất. Vì vậy giai cấp công nhân hoàn toàn có khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng. Câu 3. Nguyễn Ái Quốc và vai trò của Người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. 1.Vài nét về tiểu sử Nguyễn Ái Quốc, hồi nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, lớn lên đổi là Nguyễn Tất Thành. Sinh ngày 19/5/1890 ở thôn Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Người sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo yêu nước, trên quê hương giàu truyền thống đấu tranh cách mạng, lớn lên trong cảnh nước nhà bị thực dân Pháp đô hộ và xâm lược. Người có điều kiện tiếp xúc với các nhà cách mạng đương thời, và sớm nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các bậc tiền bối, nên Người quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước. 2. Hành trình tìm đường cứu nước(từ 1911 đến 1920) - Ngày 5/6/1911,từ cảng nhà Rồng (Sài Gòn), lấy tên là Nguyễn Văn Ba, Người làm phụ bếp cho chiếc tàu vận tải Latusơ Têrơvin (tàu buôn của Pháp) và bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước. - Từ 1911 đến 1917, Người đến hầu khắp các châu lục âu, Phi, Mỹ cuối năm 1917 Người trở lại Pháp. Sau nhiều năm bôn ba ở hải ngoại đã giúp người nhận rõ đâu là bạn, đâu là thù. (Nhân xét quan trọng đầu tiên của Người là: Bất luận ở đâu cũng chỉ có hai loại người, đó là: Thiểu số đi áp bức bóc lột còn đại đa số quần chúng nhân dân lao động là những người bị áp bức bóc lột.Giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở đâu cũng là bạn còn chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù) - Năm 1917 Cách mạng tháng Mười Nga thành công, đã ảnh hưởng đến hoạt động cứu nước của người. - Năm 1919, người gởi đến hội nghị Vecxai bản yêu sách 8 điểm, đòi quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết cho dân tộc. Đây là đòn trực diện đầu tiên giáng vào bọn đế quốc và gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Việt Nam, nhân dân Pháp và nhân dân các thuộc địa Pháp.
  10. - Tháng 7/1920, Người đọc “Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lê Nin. Luận cương đã vạch ra đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng giải phóng dân tộc, đồng thời khẳng định lập trường ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đông của Quốc tê cộng sản. Từ đó người hoàn toàn tin theo Lê Nin, đứng về Quốc tế thứ ba, và tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc: con đường cách mạng vô sản. - Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở Tour, Người bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế ba và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Đây là bước ngoặc lơn trong cuộc đời hoạt động của Người. Từ một người Việt Nam yêu nước đã trở thành người cộng sản quốc tế. Như vậy sau nhiều năm bôn ba ở hải ngoại, Người đã tìm ra được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, đó là con đường kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản. 3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. a. Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng: - Năm 1921, Người sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa đế quốc. - Năm 1922, Hội ra tờ báo “Người cùng khổ”, để vạch trần chính sách đàn áp bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng. - Năm 1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế cộng sản . - Năm 1924, Người dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế cộng sản, và đọc tham luận tại Đại hội . Trong giai đoạn này, những hoạt động của Người chủ yếu trên mặt trận chính trị tư tưởng nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê Nin vào nước ta. Những tư tưởng mà người truyền bá sẽ là nền tảng tư tưởng của Đảng ta sau này. Những tư tưởng đó là: - Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa. - Chỉ có làm cách mạng đánh đổ chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thì mới có thể giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa. Đó chính là mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc vàcách mạng thuộc địa. - Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách mạng. - Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản được vũ trang bằng học thuyết Mác-Lê Nin. b. Sự chuẩn bị về tổ chức: -Tháng 11/11/1924, Người từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. - Khi về đến Quảng Châu, Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây. Người chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức “Tâm tâm xã” (Tổ chức của những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu), và những thanh niên hăng hái từ trong nước mới sang theo tiếng gọi của tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái, để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925) mà nòng cốt là Cộng sản đoàn, tổ chức tiền thân của Đảng. - Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cách mạng. Những bài giảng của người được in và xuất bản thành sách “Đường Kách mệnh” 1927 - Từ ngày 06/01 đến 7/2/1930, tại Cửu Long (Hương cảng - Trung Quốc) Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam.