Bộ đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt 5
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bo_de_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_5.doc
Nội dung text: Bộ đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt 5
- NGÂN HÀNG ĐỀ TIẾNG VIỆT GHKI ĐỀ 1: QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo tiếng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ. Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Tôi ngắt một chiếc lá sồi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chiễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng chòng chành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng. Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trỏ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ. I. Đọc hiểu: Mức 1 Câu1. (0.5đ) Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu? A. về nhà B. vào rừng C. ra vườn D. ra cánh đồng Câu 2. (0.5đ) Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì? A. Cây sồi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ. B. Cây sồi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sồi cậu bé thả xuống lạch nước. C. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền. D. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang ngồi chiễm chệ. Câu 3. (0.5đ) Chú nhái bén làm gì khi nhìn thấy chiếc lá đỏ? A. Ngồi yên trên bờ nhìn theo. B. Bơi theo chiếc lá đỏ. C. Nhảy phóc lên ngồi chiễm chệ trên chiếc lá. D. Bỏ đi không thèm để ý. Mức 2 Câu 1. (0.5đ) Những từ nào trong bài văn miêu tả âm thanh của tiếng chim hót? A. Kêu líu ríu, hót, lảnh lót, ngân nga, vang vọng. B. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng. C. Líu ríu, lảnh lót, vang vọng, hót đủ thứ giọng. D. Ríu rít, ngân nga, thơ dại. D. Bỏ đi không thèm để ý. Mức 3 Câu1. (1đ) Những từ nào trong bài văn miêu tả âm thanh của tiếng chim hót? Câu 2. (1đ) Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?
- Mức 4 Câu 1. (1đ) Chú nhái bén làm gì khi nhìn thấy chiếc lá đỏ? Câu 2. (1đ) Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì? II. Kiến thức TV: Mức 1 Câu 1. (0.5đ) Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc ? A. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước “ăn” chân. B. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ. C. Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng “ăn” than. D. Chiếc xe máy của bác Nam rất “ăn” xăng. Câu 2. (0.5đ) Câu nào dưới đây có từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển ? A. Em đang đội mũ trên “đầu”. B. Bà em năm nay “đầu” đã hai thứ tóc. C. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5. D. Mỗi khi mẹ em bị đau “đầu” em thường xoa bóp “đầu” giúp mẹ . Mức 2 Câu 1. (1đ) §¸nh dÊu x vµo « trèng tríc nhãm tõ kh«ng ®ång nghÜa: vui vÎ, phÊn khëi, mõng rì. x©y dùng, kiÕn thiÕt, kiÕn t¹o, kiÕn nghÞ. tùu trêng, khai gi¶ng, khai trêng. n¨m ch©u, hoµn cÇu, tr¸i ®Êt, ®Þa cÇu. Câu 2. (1đ) Khoanh trßn vµo tõ kh«ng ®ång nghÜa víi c¸c tõ trong mçi nhãm díi ®©y: a) Tæ quèc, quèc thÓ, ®Êt níc, giang s¬n. b) quª h¬ng, quª mÑ, quª qu¸n, lµng quª. c) long lanh, lãng l¸nh, lÊp lã, lÊp l¸nh. Mức 3 Câu 1. (1đ) Tìm các từ ngữ tả chiều rộng trong các từ sau: tít tắp, thăm thẳm, mênh mông, rộng lớn, hun hút, ngoằn nghèo, bát ngát, sâu thẳm, chót vót, bao la, thênh thang. Câu 2. (1đ) T×m tõ tr¸i nghÜa trong c¸c thµnh ng÷ , tôc ng÷ sau: Chuån chuån bay thÊp th× ma, bay cao th× n¾ng, bay võa th× r©m. a) No dån, ®ãi gãp b) C¸ lín nuèt c¸ bÐ c) B¸n anh em xa, mua l¸ng giÒng gÇn Mức 4 Câu 1. (1đ) Tìm 5 từ láy có trong bài: “Quà tặng của chim non” Câu 2. (1đ) Đặt 2 câu với từ “mắt” ; 1 câu từ “mắt” có nghĩa gốc; 1 câu từ “mắt” mang nghĩa chuyển: III. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả (nghe – viết): (2 điểm) – Thời gian: 20 phút Bài viết: Kì diệu rừng xanh (TV 5/76) Viết đoạn: Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu Bài viết: Đất Cà Mau (TV 5/89) Đoạn: từ đầu .trong lòng đất. 2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 35 phút Tả cảnh buổi sáng trên cánh đồng. Hãy tả lại ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em.
- ĐỀ 2: Bàn tay thân ái Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!”. Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như đã dãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện. Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm cầm tay ông cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông lão qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi: - Ông cụ ấy là ai vậy, chị? Cô y tá sửng sốt: - Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ? - Không, ông ấy không phải là ba tôi. - Chàng lính trẻ nhẹ nhàng đáp lại. - Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả. - Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ? - Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại. (Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ) I. Đọc hiểu: Mức 1 Câu 1 (0,5 đ)Người mà cô y tá đưa đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng là: a. Con trai ông. b. Một bác sĩ. c. Một chàng trai là bạn cô. d. Một anh thanh niên. Câu 2 (0,5 đ)Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều là: a. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết. b. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện. c. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện. d. Gương mặt ông già nua và nhăn nheo. Mức 2 Câu 1(0,5 đ) Anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông là vì: a. Bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh như vậy. b. Anh nghĩ ông đang cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy. c. Anh nhầm tưởng đấy là cha mình. d. Anh muốn thực hiện để làm nghề y.
- Câu 2 (0,5 đ) Điều đã khiến Cô y tá ngạc nhiên là: a. Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm. b. Anh lính trẻ trách cô không đưa anh gặp cha mình. c. Anh lính trẻ không phải là con của ông lão. d. Anh lính trẻ đã chăm sóc ông lão như cha của mình. Mức 3 Câu 1 ( 1đ)Anh thanh niên nhận thấy điều gì khi đến bên ông cụ? Câu 2 ( 1đ) Qua câu chuyện em thấy anh thanh niên là người như thế nào? Mức 4 Câu 1( 1đ) Em học tập được gì từ anh thanh niên trong câu chuyện trên? Câu 2 (1đ) Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì? II.Kiến thức tiếng Việt. Mức 1 Câu 1 (0,5đ) Các từ đồng nghĩa với từ hiền (trong câu “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”) a. Hiền hòa, hiền hậu, lành, hiền lành b. Hiền lành, nhân nghĩa, nhận đức, thẳng thắn. c. Hiền hậu, hiền lành, nhân ái, trung thực. d. Nhân từ, trung thành, nhân hậu, hiền hậu. Câu 2 ( 0,5đ)Viết hai từ trái nghĩa trong đoạn văn trên Mức 2 Câu 1(0,5đ) Tìm từ đồng nghĩa với từ " cho " Câu 2 (0,5đ) Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc: a. Cả gia đình tôi cùng ăn cơm. b. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân. c. Những chiếc tàu vào cảng ăn than. d. Mẹ cho xe đạp ăn dầu. Mức 3 Câu 1 ( 1 đ)Tìm từ trái nghĩa với từ “phá hoại” và đặt câu với từ vừa tìm được Câu 2 ( 1 đ) Viết 3 từ đồng nghĩa với từ “ hòa bình” và đặt câu với mỗi từ tìm được? Mức 4 Câu 1( 1 đ) Tìm 2 cặp từ trái nghĩa tả trạng thái của con người. Đặt câu để phân biệt các từ trong một cặp từ trái ngĩa em vừa tìm được. Câu 2 (1 đ) Hoàn thành câu thành ngữ sau: - Hẹp nhà ..rộng bụng. - Xấu người nết. Giải thích nghĩa của 1 trong 2 câu thành ngữ trên? III. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) (15 phút) - Bài Một chuyên gia máy xúc Đoạn từ “Qua khung cửa kính thân mật.” (SGK/45) - Bài Kì diệu rừng xanh Đoạn từ "Sau một hồi len lách ....vàng rợi"(SGK/44) 2. Tập làm văn: (8 điểm): - Hãy tả một cơn mưa - Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em.)
- ĐỀ 3: MƯA PHÙN, MƯA BỤI, MƯA XUÂN Mùa xuân đã tới. Các bạn hãy để ý một chút. Bốn mùa có hoa nở, bốn mùa cũng có nhiều thứ mưa khác nhau. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mựa xuân, mưa phùn, mưa bụi. Mưa xuân tới rồi. Ngoài kia đương mưa phùn. Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. Không phải tại sương mù ngoài hồ toả vào. Đấy là mưa bụi, hạt mưa từng làn lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. Phủi nhẹ một cái, rơi đâu mất. Mưa dây, mưa rợ, mưa phơi phới như rắc phấn mù mịt. Mưa phùn đem mùa xuân đến. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác.Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh. Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng. Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nẩy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được uống thuốc. Theo Tô Hoài I. Đọc hiểu: Mức 1 Câu 1 (0,5 đ) Những cơn mưa nào nhắc đến trong bài là: A. mưa rào. B. mưa rào, mưa ngâu C. mưa bóng mây, mưa đá D. mưa rào, mưa ngâu, mưa dầm, mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi. Câu 2 (0,5 đ) Mưa phùn đem mùa gì đến? A.Mùa hè B. Mùa thu C. Mùa đông D.Mùa đông Mức 2 Câu 1(0,5 đ) Hình ảnh nào không miêu tả mưa xuân ? A. Lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. B. Mưa rào rào như quất vào mặt người qua đường. C. Mưa dây, mưa rợ như rắc phấn mù mịt. D. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Câu 2 (0,5 đ) Hình ảnh nào miêu tả sức sống của cây cối khi có mưa xuân? A. Mưa phùn đem mùa xuân đến B. Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. C. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác... Mức 3 Câu 1 ( 1 đ) Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì? A. Tả mưa phùn, mưa bụi, mưa xuân. B. Vẻ đẹp của mùa xuân và sức sống của cây cối khi có mưa xuân.
- C. Cảnh cây cối đâm chồi nảy lộc. Câu 2 ( 1 đ) Sức sống của cây cối khi có mưa xuân được nói đến trong bài qua hình ảnh của những loài cây nào? Mức 4 Câu 1( 1 đ) Em học tập được gì qua cách miêu tả của nhà văn qua bài văn trên? Câu 2 (1 đ) Em hãy nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của mưa xuân trong doạn văn trên bằng 1 đoạn văn 4-5 câu? II.Kiến thức tiếng Việt. Mức 1 Câu 1 (0,5 đ) Từ nào đồng nghĩa với "mưa phùn"? A. Mưa bụi. B. Mưa bóng mây. C. Mưa rào. Câu 2 ( 0,5 đ)Tìm hai từ đồng nghĩa trong đoạn văn trên Mức 2 Câu 1(0,5 đ) Tìm 2 từ trái nghĩa với từ li ti. Câu 2 (0,5 đ) Trong câu “ Mùa xuân tới rồi” chủ ngữ là: A. Mùa xuân B. Mùa xuân tới C. Mùa xuân tới rồi Mức 3 Câu 1 ( 1 đ) Đặt 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa gốc và 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa chuyển ? Câu 2 ( 1 đ) Viết 3 từ đồng nghĩa với từ “ hòa bình” và đặt câu với mỗi từ tìm được? Mức 4 Câu 1( 1 đ) Tìm 2 cặp từ trái nghĩa tả trạng thái của con người. Đặt câu để phân biệt các từ trong một cặp từ trái ngĩa em vừa tìm được. Câu 2 (1 đ) Hoàn thành câu thành ngữ sau: -Hẹp nhà ..rộng bụng. -Xấu người nết. Giải thích nghĩa của 1 trong 2 câu thành ngữ trên? III. Kiểm tra viết (10 điểm) 1.Chính tả: Nghe –viết: (2 điểm) (15 phút) -Bài :Sự sụp đổ của chế độ a-pác-thai. Từ đầu đến dân chủ nào.(SGK Tiếng việt 5, tập 1, trang 54). -Bài : Những người bạn tốt. (từ đầu đến trở về đất liền. (SGK TV5, tập 1, trang 64). 2. Tập làm văn ( 25 phút) Đề 1: Tả một buổi sáng sớm trên quê hương em. Đề 2: Tả ngôi nhà thân yêu của em. ĐỀ 4 Kì diệu rừng xanh Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một thành phố nấm lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Tôi có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.
- Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo. Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi. Tôi có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí. I. Đọc hiểu: Mức 1 Câu 1: (0,5đ) Tác giả đã miêu tả những sự vật nào của rừng? A. Nấm rừng, cây rừng, nắng trong rừng, các con thú, màu sắc rừng, âm thanh của rừng. B. Nấm rừng, cây rừng, đền đài, miếu mạo. C. Cây rừng, cung điện, miếu mạo. Câu 2: (0,5đ) Tác giả đã miêu tả những chiếc nấm to bằng nào? A. Cái ấm B. Cái cốc C. Cái ấm tích Mức 2 Câu 1: (0,5đ) Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như thế nào? A. Lá úa vàng như cảnh mùa thu. B. Có nhiều màu sắc. C. Như một cung điện. Câu 2: (0,5đ) Từ “lúp xúp” có nghĩa là gì? A. Ở xa nhau, thấp như nhau. B. Ở liền nhau, cao không đều nhau. C. Ở liền nhau, thấp và sàn sàn như nhau. Mức 3 Câu 1: (1đ) Tác giả đã miêu tả những sự vật nào của rừng? Câu 2: (1đ) Tác giả đã miêu tả những chiếc nấm to bằng nào? Mức 4 Câu 1: (1đ) Bài văn cho em cảm nhận được điều gì? Câu 2: (1đ) Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như thế nào? II. Kiến thức TV: Mức 1 Câu 1 (0,5 đ) Các từ đồng nghĩa với từ hiền (trong câu “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”) Hiền hòa, hiền hậu, lành, hiền lành Hiền lành, nhân nghĩa, nhận đức, thẳng thắn. c. Hiền hậu, hiền lành, nhân ái, trung thực. d. Nhân từ, trung thành, nhân hậu, hiền hậu. Câu 2 ( 0,5 đ) Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ chìm ( trong câu Trăng chìm vào đáy nước.) a. trôi. b. lặn. c. nổi d. chảy Mức 2 Câu 1(0,5 đ)Tìm 2 từ trái nghĩa với từ xinh đẹp Câu 2 (0,5 đ) Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc: Cả gia đình tôi cùng ăn cơm. b. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân. c. Những chiếc tàu vào cảng ăn than.
- d. Mẹ cho xe đạp ăn dầu. Mức 3 Câu 1 ( 1 đ) Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm? a. Hoa thơm cỏ ngọt. / Cô ấy có giọng hát rất ngọt. b. Cánh cò bay lả dập dờn./ Bác thợ hồ đã cầm cái bay mới. c. Mây mờ che đỉnh trường Sơn./ Tham dự đỉnh cao mơ ước. d. Trăng đã lên cao / Kết quả học tập cao hơn trước. Câu 2 ( 1 đ) Viết 3 từ đồng nghĩa với từ “ hòa bình” và đặt câu với mỗi từ tìm được? Mức 4 Câu 1( 1 đ) Đặt một câu trong có sử dụng cặp từ trái nghĩa. Câu 2 (1 đ) Hoàn thành câu thành ngữ sau: -Hẹp nhà ..rộng bụng. -Xấu người nết. Giải thích nghĩa của 1 trong 2 câu thành ngữ trên? III. Kiểm tra viết: 1.Chính tả:Nghe –viết: (2 điểm) (15 phút) * Đề 1: Bài viết: “ Bài ca về trái đất” (Sách Tiếng Việt 5/ tập1, tr 41) * Đề 2: Kì diệu rừng xanh (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1 tr 75) Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu" 2. Tập làm văn: (25 phút) * Đề 1: Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em.) * Đề 2: Viết bài văn tả một cảnh buổi sáng (trưa, chiều) trong vườn cây (công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy). ĐỀ 5 Tình mẹ Mẹ tôi là công nhân. Mẹ lúc nào cũng đầu tắt mặt tối với bao công việc. Về đến nhà mẹ phải lo việc nội trợ trong gia đình. Nhìn mẹ vất vả mà tôi chẳng giúp gì được nhiều tôi càng thương mẹ nhiều hơn. Những buổi sớm tinh mơ, khi tiếng gà gọi ông mặt trời còn chưa vang lên, cái bóng dáng hao gầy của mẹ đã trở dậy nấu cơm cho cả nhà ăn sáng rồi vội vã đi làm. Tôi còn nhớ lần tôi bị ốm nặng, trên khuôn mặt sạm nắng của mẹ chất chứa nỗi lo toan về tôi. Lúc ấy tôi thầm trách ông trời sao nỡ đối xử với mẹ tôi như vậy, mẹ đã vất vả quanh năm giờ đây lại phải lo lắng cho tôi nữa, tôi e mẹ sẽ kiệt sức mất. Mỗi lần tôi ngủ, đôi bàn tay chai gầy của mẹ nắm lấy bàn tay nhỏ bé của tôi, tôi cảm thấy ấm áp và như có thêm sức mạnh để chống lại căn bệnh quái ác kia. Mẹ tôi có một trái tim hiền hậu nhưng cũng mạnh mẽ vô cùng. Chính sự mạnh mẽ ấy đã giúp tôi chuyên tâm vào điều trị. Vào một ngày thu trong xanh, tôi được ra viện trở về với mái ấm gia đình của mình. Tôi thầm cảm ơn tình yêu thương của mẹ. Mẹ như ánh sáng mặt trời chiếu rọi mỗi khi tôi ở nơi tối tăm nhất của sự tuyệt vọng. Mẹ như con thuyền che chở và đưa tôi ra ngoài đại dương mênh mông xa xăm kia. Tôi yêu cái bóng dáng vội vã, yêu khuôn mặt sạm nắng, yêu đôi bàn tay chai gầy của mẹ. Hình như mọi thứ về mẹ đều đã in đậm trong trái tim tôi. I. Đọc hiểu: Mức 1 Câu 1. (0.5đ) Người mẹ trong bài làm nghề gì ? A. Công nhân B. Nông dân C. ở nhà nội trợ D. Bác sĩ
- Câu 2. (0.5đ) Những chi tiết trong bài tả hình dáng người mẹ? A. Dáng hao gầy, bóng dáng vội vã, khuôn mặt sạm nắng, đôi bàn tay chai gầy. B. Dáng hao gầy, khuôn mặt sạm nắng, đôi bàn tay nhỏ bé. C. Bóng dáng hao gầy, có một trái tim nhân hậu, đôi bàn tay chai gầy. D. Bóng dáng hao gầy, có một trái tim nhân hậu, đôi bàn tay nhỏ bé. Mức 2 Câu 1. (0.5đ) Tình cảm của người mẹ được so sánh với gì ? A. Như vầng trăng toả sáng cuộc đời con, như dòng suối mát ru con khôn lớn. B. Như nước trong nguồn chảy ra, như ánh mặt trời chiếu rọi. C. Như ánh sáng mặt trời, như con thuyền chở và đưa tôi rangoài đại dương ... D. Như nước trong nguồn chảy ra, như vầng trăng tỏa sáng cuộc đời con. Câu 2. (0.5đ) Người con yêu mẹ điểm nào ? A. Yêu nỗi vất vả đầu tắt mặt tối để chăm lo cho gia đình. B. Yêu cái bóng dáng vội vã, khuôn mặt sạm nắng, đôi bàn tay chai gầy. C. Yêu tình yêu thương của mẹ. D. Yêu cái bóng dáng hao gầy, nỗi vất vã đầu tắt mặt tối. Mức 3 Câu 1. (1đ) Người mẹ trong bài làm nghề gì ? Câu 2. (1đ) Những chi tiết trong bài tả hình dáng người mẹ? Mức 4 Câu 1. (1đ) Tình cảm của người mẹ được so sánh với gì ? Câu 2 . (1đ) Em có suy nghĩ gì về hình ảnh của người mẹ trong bài đọc ? II. Kiến thức TV: Mức 1 Câu 1. (0.5đ) Từ đồng nghĩa với từ " hiền hậu" là? A. tàn bạo B. lành lặn C. hung ác D. hiền lành Câu 2. (0.5đ) Tìm trong bài đọc một từ trái nghĩa với từ " khổng lồ". Đó là từ : A. nhỏ nhắn B. nhỏ bé C. nhỏ xíu D. nhỏ nhoi Mức 2 Câu 1. (0.5đ) T×m tõ tr¸i nghÜa víi mçi tõ sau: thËt thµ/ .. , giái giang/ Câu 2. (0.5đ) T×m tõ tr¸i nghÜa víi mçi tõ sau: hiÒn lµnh/ , nhá bÐ/ .. , Mức 3 Câu 1. (1đ) T×m nh÷ng tõ cã tiÕng b×nh víi nghÜa lµ kh«ng cã chiÕn tranh. b) §Æt c©u víi mét tõ võa t×m ®îc: Câu 2. (1đ) Đặt 2 câu với từ lưng. Một câu với từ lưng mang nghĩa gốc. Một câu với từ lưng mang nghĩa chuyển. Mức 4 Câu 1. (1đ) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của câu văn sau: Vào một ngày thu trong xanh, tôi được ra viện trở về với mái ấm gia đình của mình. Câu 2. (1đ) Em hãy tìm câu ca dao (hay tục ngữ ) nói về tình mẹ. III. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả (nghe – viết): (2 điểm) – Thời gian: 15 phút - Bài viết: Kì diệu rừng xanh (TV 5/76) Viết đoạn: Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu - Bài viết: Đất Cà Mau (TV 5/89) Đoạn: từ đầu .trong lòng đất. 2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 25 phút
- - Hãy tả lại ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em. - Tả cảnh buổi sáng trên cánh đồng. ĐỀ 6 Lý Tự Trọng Lý Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh học rất sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận, chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm việc ở Sài Gòn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng. Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi. Lần khác, anh đưa tài liệu từ dưới tàu lên, lính đòi khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với công nhân và đồng bào thì tên mật thám Pháp Lơ-grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lý Tự Trọng lập tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng không moi được tin tức gì ở anh cả. Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”. Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ . Anh lập tức đứng dậy nói : - Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác. Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi . I. Đọc hiểu: Mức 1 1. (0.5đ) Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lý Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì ? a. Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn. b. Làm liên lạc,chuyển và nhận thư từ, tài liệu. c. Làm liên lạc, bảo vệ anh cán bộ cách mạng. d. Chuyển tài liệu xuống tàu biển. 2. (0.5đ) Chi tiết nào sau đây thể hiện Lý Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm? a. Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. b. Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. c. Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi. d. Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Mức 2 1. (0.5đ) Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ” ? a. Vì giặc tra tấn anh rất dã man. b. Vì anh là người thông minh, sáng dạ.
- c. Vì anh đã bắn chết tên mật thám. d. Vì mọi người rất khâm phục anh. 2. (0.5đ) Câu nói của anh : “Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam? a. Cần cù b. Nhân ái c. Yêu nước d. Đoàn kết. Mức 3 1. (1đ) Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lý Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì ? 2. (1đ) Chi tiết nào sau đây thể hiện Lý Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm? Mức 4 1. (1đ) Qua hình ảnh anh Lý Tự Trọng trong câu chuyện , em thấy được nét đẹp gì của người chiến sĩ cách mạng ? 2. (1đ) Câu nói của anh : “Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam? II. Kiến thức TV: Mức 1 1. (0.5đ) Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài ? a. Thông minh b. Hoạt bát c. Nhanh nhảu d. Nhanh nhẹn 2. (0.5đ) Trong câu : “Thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác”, từ “con đường” mang nghĩa gì? a. Nghĩa gốc b. Nghĩa chuyển Mức 2 1. (1đ) Câu “Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát” có mấy động từ? a. một b. hai c. ba d. bốn 2. (1đ) Thành ngữ nào sau đây nói về truyền thống yêu nước ? a. Uống nước nhớ nguồn. b. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ. c. Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh. Mức 3 1. (1đ) T×m tõ tr¸i nghÜa víi mçi tõ sau: thuËn lîi/ , vui vÎ/ , 2. (1đ) T×m tõ tr¸i nghÜa víi mçi tõ sau: siªng n¨ng/ ., nhanh nh¶u/ .., Mức 4 1. (1đ) Em hãy đặt câu để phân biệt cặp từ trái nghĩa :“dũng cảm – hèn nhát” ? 2. (1đ) Em hãy đặt câu để phân biệt cặp từ trái nghĩa : “chăm chỉ – lười biếng”? III. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả (nghe – viết): (2 điểm) – Thời gian: 20 phút Bài viết: Kì diệu rừng xanh (TV 5/76) Viết đoạn: Sau một hồi .thế giới thần bí Bài viết: Đất Cà Mau (TV 5/89) Đoạn: từ đầu .trong lòng đất. 2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 35 phút Tả một cảnh đẹp của quê hương em. Hãy tả lại ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em.

