Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Toán, Tiếng Việt 5 - Trường TH Trần Tất Văn, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

docx 7 trang Thu Minh 15/10/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Toán, Tiếng Việt 5 - Trường TH Trần Tất Văn, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_i_mon_toan_tieng_viet_5_tru.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Toán, Tiếng Việt 5 - Trường TH Trần Tất Văn, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN AN LÃO TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN TẤT VĂN BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn Toán – Lớp 5 (Thời gian làm bài 40 phút không kể thời gian giao đề ) Họ và tên học sinh:.......................................................Lớp............................ _____________________________________________________________________ A/ Trắc nghiệm: Câu 1( 1đ):) a) Trong các phân số sau, phân số nào là phân số thập phân ? A . 1 B. 1 C. 15 D. 1 50 40 100 160 b) Chữ số 5 trong số thập phân 12,25 có giá trị là? A. 5 B. 5 C. 5 D. 5 1000 10 100 10000 Câu 2( 1đ): Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: a) 3 ha 5dam2 = ........... dam2 Số thích hợp để viết vào chỗ chấm là: A. 35 B. 305 C. 350 D. 3005 b) Phân số: 385 được chuyển thành số thập phân nào dưới đây: 10 A.38,05 B. 3,85 C. 38,5 D. 3,850 Câu 3(1đ) a) Tìm số tự nhiên x, biết : 2,5 x X < 7, vậy X = .... b) Khoanh vào số lớn nhất : A. 67,85 B. 67,58 C. 68,75 D.68,57 Câu 4( 1đ): Diện tích khung tranh hình chữ nhật dưới đây có chiều dài 15 dm , chiều rộng là 8 dm là : A. 46dm2 B. 46dm C. 120dm2 D. 120dm B/ Tự luận: Câu 5 (2 đ): Tính a, 286,34 + 21,85 b, 16,25 x 6,7 c, 516,4 - 450,28 d, 0,3068 : 0,26 ... .. .. .
  2. Câu 6( 1đ) Tìm X: X x 12,5 = 6 x 2,5 X x 1,8 = 7,2 . Câu 7(2đ) Theo dự tính xưởng dệt phải làm trong 12 ngày, mỗi ngày dệt được 450 sản phẩm thì mới hoàn thành kế hoạch. Do cải tiến kĩ thuật, mỗi ngày xưởng đó dệt được 600 sản phẩm. Hỏi xưởng dệt làm trong bao nhiêu ngày thì hoàn thành kế hoạch? Bài giải . .. Câu 8 (1 đ) : Tính theo cách hợp lí: (12 + 77 + 34 + 23 + 88 + 45 + 55 + 66) x (45200 – 1808 x 25) .. .. .. .
  3. UBND HUYỆN AN LÃO TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN TẤT VĂN BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn Tiếng Việt – Lớp 5 (Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề ) Họ và tên học sinh:.......................................................Lớp............................ _____________________________________________________________________ A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thành tiếng( 3 điểm): Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn (Khoảng 90 tiếng/phút) và trả lời câu hỏi một trong các bài tập đọc đã học. II. Đọc hiểu (7điểm)(35 phút) CÁI ÁO CỦA BA Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa bé 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa. Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thật sự. Cái măng sét ôm khít lấy cổ tay tôi. Khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là“chú bộ đội”. Có bạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?” “Mẹ tớ may đấy!” -Tôi hãnh diện trả lời. Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục của ba. Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và gia đình tôi. Phạm Hải Lê Châu Khoanh vào trước câu trả lời đúng và trả lời các câu hỏi sau: Câu 1(0,5 đ). Bạn nhỏ có được chiếc áo mới là do đâu? A. Mẹ mua cho. B. Mẹ may từ một mảnh vải cũ của bố để lại. C. Mẹ sửa chiếc áo của bố để lại. D. Mẹ tặng em nhỏ ngày sinh nhật.
  4. Câu 2(0,5 đ) Chiếc áo của ba đã trở thành chiếc áo xinh xinh của bạn nhỏ vì: A. Bạn nhỏ đã mặc vừa chiếc áo của ba. B. Mẹ đã khéo chữa chiếc áo của ba vừa với bạn nhỏ. C. Bạn nhỏ rất yêu ba nên thây chiếc áo của ba cũng rất đẹp. D. Tất cả những đáp án đã nêu trong các câu trên. Câu 3 (1 đ) Theo em khi mặc chiếc áo của ba, bạn nhỏ có suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình ? Trả lời: . ......................................................................................................................................... Câu 4(1 đ) Cho câu: “Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương.” Bộ phận nào trả lời cho câu hỏi “Ai (cái gì)? Trả lời: . Câu 5: (1 đ) Trong câu: Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi. - Chủ ngữ là................................................................................................................ - Vị ngữ là:.................................................................................................................. Câu 6(1 đ): Tìm quan hệ từ thích hợp điển vào chỗ chấm sau tạo ra câu ghép chỉ điều kiện – kết quả. .. chủ nhật này đẹp trời ..chúng tôi sẽ đi cắm trại. Câu 7(1 đ) : Em hãy đặt một câu ghép có quan hệ tương phản giữa hai vế câu nói về ý chí vượt khó của bản thân em. . Câu 8 ( 1đ) Đặt 2 câu với từ “nóng” ; 1 câu từ “nóng” có nghĩa gốc; 1 câu từ “nóng” mang nghĩa chuyển: a/ Nghĩa gốc: .. b/ Nghĩa chuyển: . B/ KIỂM TRA VIẾT 1.Chính tả: (2 điểm) – Thời gian: 20 phút) nghe – viết: Bài: Kì diệu rừng xanh (SGK Tiếng Việt lớp 5/ tập I/ trang 75) ( Viết : Từ đầu đến .lúp xúp dưới chân” 2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 35 phút Đề bài: Tả một cảnh đẹp của quê hương em.
  5. ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT GKI KHỐI 5 I/ MÔN TOÁN 1. TRẮC NGHIỆM: Câu 1(1đ) Câu 2(1đ) Câu 3(1đ) Câu 4(1đ) A, B A, C 2, C C 2.TỰ LUẬN: Câu 5: Mỗi phần đặt tính đúng, tính đúng KQ được 0,5đ a b c d 308,19 398,72 66,12 202 Câu 6( 1đ) Viết số thích hợp vào chỗ chấm. a) 4,35m2 = 435.dm2 d) 1 ha =10.000.m2 b) 8 tấn 35kg = 8,035.tấn c) 5 km 50m = 5,050km Câu 7 (2đ) Bài giải Diện tích căn phòng đó là: 6 x 9 = 54 ( m2) 0,5đ Diện tích 1 viên gạch: 3 x 3 = 9 (dm2) 0,5đ Đổi 54 m2 = 5400 dm2 Để lát kín căn phòng đó cần số viên gạch là: 5400 : 9 = 600 (viên) 0,75đ Đáp số : 600 viên gạch 0,25đ Câu 8(1đ) X – (45,5 x 10,4 ) : 0,25 = 112,2 X - 473,2 : 0,25 = 112,2 0,25đ X - 473,2 = 112,2 x 0,25 0,25 đ X - 473,2 = 28,05  0,25đ X = 28,05 + 473,2 X = 501,25 0,25đ
  6. II/ MÔN TIẾNG VIỆT I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) GV đánh giá cho điểm dựa vào kết quả đọc của học sinh: -Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độc đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu , các cụm từ rõ nghĩa, dọc dúng tiếng, từ ( không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm II . Đọc hiểu: (7 điểm ) Câu 1: ( 0.5đ): B . Hải Thượng Lãn Ông Câu 2: (0.5 đ): C. Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi. Câu 3: (0.5 đ): D. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Câu 4: (0.5 đ): C. Tôi Câu 5: (0.5 đ): Bất nhân, độc ác, tàn nhẫn , hung bạo,... Câu 6: (1 đ) (1 đ) Hải Thượng lãn Ông là một người có tấm lòng nhân hậu, luôn giúp đỡ những người nghèo và những người có hoàn cảnh khó khăn, không màng danh lợi. Câu 7: (0.5 đ): A .Vì ông là người không màng danh lợi Câu 8: (1đ): B. Từ đồng âm Câu 9: (1 đ) có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa Câu 10: (1 đ) Công danh rồi sẽ trôi đi, chỉ có tấm lòng nhân nghĩa là còn mãi. Công danh chẳng đáng coi trọng. Tấm lòng nhân nghĩa mới đáng quý, không thể đổi thay I. Viết chính tả: (2 điểm) Giáo viên đọc bài cho học sinh viết - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm. - Viết đúng chính tả : 3 lỗi trừ : 1 điểm. II. Tập làm văn (8,0 điểm) 1. Mở bài: HS viết đúng mở bài theo yêu cầu Tả một cảnh đẹp của quê hương em. (1,0 điểm) 2. Thân bài: 4 điểm + Viết đúng nội dung đề bài: 1,5 điểm. + Kĩ năng diễn đạt câu: 1,5 điểm. + Cảm xúc trong từng ý văn, câu văn: 1,0 điểm. 3. Kết bài: Nói lên được tình cảm yêu mến hoặc suy nghĩ của mình về cảnh đẹp quê hương : 1,0 điểm. 4. Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm. 5. Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm. 6. Sáng tạo: 1 điểm.