Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2023-2024 (Kèm hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2023-2024 (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_5_nam_hoc.docx
Nội dung text: Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2023-2024 (Kèm hướng dẫn chấm)
- Họ và tên:......................................... Thø ngµy th¸ng n¨m 2023 Lớp : 5... BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I N¨m häc 2023 - 2024 ( Thêi gian: 40 phót ) Đọc tiếng: Điểm đọc Nhận xét của giáo viên Đọc thầm: II. Đọc thầm và làm bài tập – (Thời gian làm bài: 30 phút) QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông – nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta. Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông. Từ lâu, Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là một cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi, người lên đảo trồng cây chắc chắn từ rất xa xưa. Một buổi sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh. Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay. Hà Đình Cẩn Trích “ Quần đảo san hô” II. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu. Câu 1: Quần đảo Trường Sa nằm ở vị trí nào của bờ biển nước ta? a. Ở phía đông nam của bờ biển nước ta. b. Đây là chùm đảo san hô xa xôi nhất Tổ quốc. c. Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam. d. Ở đây có nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung.
- Câu 2: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được câu văn miêu tả tán cây bàng: ............................................................................................................................... .................................................................................................................................................. Câu 3: Trên đảo có trồng những loại cây gì? a. Cây phượng, cây dừa đá b. Cây dừa đá, cây bàng c.Cây dừa đá, quả nhỏ nhưng dày cùi d. Cây bàng quả vuông bốn cạnh Câu 4: Khoanh vào chữ Đúng hoặc Sai về các điều nêu dưới đây : Thông tin Trả lời a. Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Đúng / Sai b. Gốc bàng nhỏ, đường kính chừng một mét, xòe một tán lá rộng. Đúng / Sai c. Những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc ấm tích. Đúng / Sai d. Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đúng / Sai Câu 5: Việc anh chiến sĩ đào được một mảnh đồ gốm có nét hoa văn giống hệt hoa văn trên hũ rượu ở đình làng anh có ý nghĩa gì? ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 6: Qua bài đọc này, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của người Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa? ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 7: Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “mênh mông” a. Chật chội b. xa xôi c. bát ngát d. nhỏ nhoi Câu 8: Chủ ngữ trong câu: “Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút.” là: ........................................................................................................................................... Câu 9: Trong 2 câu : ”Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông.” Em hãy tìm 2 từ láy có trong 2 câu trên: ....................................................................................................................................... Câu 10: Em hãy đặt câu với từ “lưỡi” là từ nhiều nghĩa (1 câu với nghĩa gốc, 1 câu với nghĩa chuyển) ................................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
- Phßng Gd&®t quËn long biªn Trêng tiÓu häc lý thêng kiÖt BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I N¨m häc 2018 - 2019 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 5 (Đề kiểm tra viết – Thời gian làm bài: 50 phút) I. Chính tả: Nghe viết (2 điểm) RỪNG THU Nơi đây khi đang mùa thu hãy còn là một cánh rừng già im lìm như ngủ. Cả một dải dải rừng núi âm u và rậm rạp, thỉnh thoảng mới thấy bừng lên vài bông hoa chuối rừng nở đỏ trên những thân cây gầy khẳng. Tiếp giáp với bìa rừng là bãi lau hoang vu, rồi lại một cánh rừng khác, một bãi lau khác. Suốt cả mùa thu, rừng ở đây hết sức yên tĩnh. Chỉ có bước chân những đàn voi đi thủng thỉnh xéo nát từng bãi cỏ tranh. II.Tập làm văn: (8 điểm) Hãy tả lại một cảnh mà em yêu thích.
- Phßng Gd&®t quËn long biªn Trêng tiÓu häc lý thêng kiÖt HƯỚNG DẪN CHẤM KTĐK GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 5 I. Phần đọc (10 điểm) 1. Đọc tiếng (3 điểm) + Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 100 tiếng/phút), giọng đọc có biểu cảm - 1 điểm. + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, không đọc sai quá 5 tiếng -1 điểm. +Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc - 1 điểm. 2. Đọc hiểu: (7 điểm) 1. Đọc hiểu văn bản: (4 điểm) Câu 1: (0,5 điểm). Khoanh đúng đ/a c được 0,5 điểm. Câu 2: (0,5 điểm). Điền đúng “một cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này”. Câu 3: (0,5 điểm). Khoanh đúng đ/a b được 0,5 điểm. Câu 4: (0,5 điểm). Khoanh đúng vào mỗi chữ Đúng/Sai được 0,125 điểm . Đ/a: Đúng-Sai- Sai-Đúng Câu 5: (1 điểm). Người Việt Nam đã đến, sống ở quần đảo này từ rất lâu. Điều đó khẳng định một điều Trường Sa là của Việt Nam. Câu 6: (1 điểm). Nêu đúng mỗi ý được 0,5 điểm. - Chúng ta cần chung tay bảo vệ, giữ vững chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. 2. Kiến thức tiếng Việt: (3 điểm). Câu 7: (0,5 điểm). Đ/a: c Câu 8: (0,5 điểm). Đ/a: Đảo Nam Yết và Sơn Ca Câu 9: (1 điểm). Rực rữ; mênh mông Câu 10: (1 điểm). Đặt đúng theo yêu cầu được 1 điểm. Mỗi câu 0,5đ VD: - Lưỡi dao này sắc quá! - Lưỡi giúp em cảm nhận vị ngon của thức ăn.
- II. Phần viết: (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả: 2 điểm Trong đó: + Tốc độ viết đạt yêu cầu (90 chữ/15 phút), chữ viết rõ ràng, viết đúng cỡ chữ, kiểu chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, trình bày bẩn có thể trừ 0,5 – 0,25 điểm cho toàn bài, tùy theo mức độ. + Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. Với mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định, viết thiếu tiếng), từ lỗi thứ 6 trở lên, trừ 0, 2 điểm/ 1 lỗi. Nếu 1 lỗi chính tả lặp lại nhiều lần thì chỉ trừ điểm 1 lần. 2. Tập làm văn (8 điểm) B. Tập làm văn: (8 điểm) * Đạt được các nội dung sau thì được 6 điểm: Mở bài: Giới thiệu cảnh định tả. (1 điểm) Thân bài: a) Tả bao quát ( Nêu được những đặc điểm chung của cảnh vật ). (1 điểm) b) Tả đặc điểm nổi bật của cảnh vật (2 điểm) c) Tả được 1 số hoạt động của người, loài vật gắn với cảnh đó. (1đ) Kết bài: Nêu cảm nghĩ về cảnh đó. (1 điểm) * Đảm bảo các yêu cầu sau thì được 2 điểm: - Chữ viết rõ ràng, ít mắc lỗi chính tả: 0,5 điểm - Dùng từ thích hợp, đặt câu đúng: 0,5 điểm - Sáng tạo: 1 điểm. Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 7,5 – 7 – 6,5 – 6 – 5,5 – 5 – 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

