Bài kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH Chiến Thắng, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH Chiến Thắng, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_5_truong.doc
Nội dung text: Bài kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH Chiến Thắng, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)
- UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KỲ II TRƯỜNG TIỂU HỌC CHIẾN THẮNG Năm học: 2022 – 2023 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên: Số báo danh: ..Phòng: A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. - Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. 2. Đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm) - Thời gian: 35 phút AI GIỐNG MẸ Sung sướng biết bao nếu mình giống mẹ. Có ba cô bé khoe nhau, đố nhau xem ai giống mẹ nhất. Cô bé thứ nhất nói: - Mắt mình này, miệng mình này, rồi chân tay, cả tóc mình nữa giống mẹ mình nhất. - Tớ cũng thế nhưng tớ còn hơn cậu. Áo tớ có hoa y như áo mẹ tớ là một. Tớ cũng có vòng đeo tai như mẹ tớ là hai. Mẹ tớ bảo sẽ uốn tóc tớ y như mẹ tớ là ba. Cô bé thứ ba má bụ, mắt tròn suốt từ nãy đến giờ chỉ nghe hai bạn nói. Em cũng muốn khoe lắm, nhưng chẳng thể nào hơn những điều các bạn ấy đã kể. Vì rằng thỉnh thoảng mẹ lại cứ khen em giống bố cơ. Thế là chịu thua hai bạn ấy. Sau lúc gặp nhau, ba cô bạn ai lại về nhà nấy. Cô thứ nhất nhớ ngay ra là bụng mình đang đói. Cô thứ hai chỉ mong mẹ chóng về để đi uốn tóc. Cô thứ ba thấy đôi dép của em bé vương dưới gầm giường bố. Em bỗng ngần ngừ. Không, dép của em bé, mẹ để ở góc nhà cho em cơ. Cô liền đặt lại đôi dép y như mẹ vẫn làm. Rồi em nghểnh cổ nhìn ra dây phơi xem quần áo khô chưa, có cái nào bị rơi không. Mẹ hay làm thế lắm. Chợt thấy bóng mình trong gương. Em đưa tay lên vuốt tóc như mẹ lúc soi gương. Cô bé trong gương ấy đang cười. Mặt gương long lanh như muốn nói: - Cô bé ơi! Chính cô là cô bé giống mẹ nhất! Theo PHONG THU * Đọc thầm bài văn trên rồi ghi lại chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc trả lời câu hỏi (ghi vào giấy ô ly):
- Câu 1: (0,5 điểm) Ba cô bé trong câu chuyện nói với nhau điều gì? A. Khoe nhau, đố nhau xem ai giống mẹ nhất. B. Khoe nhau, đố nhau xem ai giống bố nhất. C. Khoe nhau, đố nhau xem ai giống bà nhất. D. Khoe nhau, đố nhau xem ai đẹp nhất. Câu 2: (0,5 điểm) Nếu được giống mẹ thì sẽ cảm thấy như thế nào? A. Thấy hạnh phúc biết bao. B. Thấy sung sướng biết bao. C.Thấy tủi thân biết bao. D.Thấy tự hào biết bao. Câu 3: (0,5 điểm) Vì sao cô bé thứ ba không nói gì, đành chịu thua hai bạn? Câu 4: (0,5 điểm) Dòng nào nêu đúng những điều hai cô bé kể ra để nói rằng mình giống mẹ? A. Mắt, miệng, chân tay, cả tóc đều giống mẹ. B. Có áo hoa, vòng đeo tai, uốn tóc y như mẹ. C. Mắt, miệng, chân tay, cả tóc đều giống mẹ. Có áo hoa, vòng đeo tai, uốn tóc y như mẹ. Câu 5: (1 điểm) Vì sao gương lại nói cô bé thứ ba giống mẹ nhất? Câu 6: (1 điểm) Tìm 1 câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về tình cảm gia đình. Câu 7: (1 điểm) Dấu phẩy trong câu “Sau lúc gặp nhau, ba cô bạn ai lại về nhà nấy” có tác dụng gì? A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. C. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. Câu 8: (1 điểm) Đặt một câu ghép có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả rồi xác định mỗi vế câu trong câu ghép vừa đặt. (M4) Câu 9 (1 điểm) Các câu sau đều dùng sai dấu câu, em hãy chữa lại cho đúng: a) Chao ôi, con gấu bông mới đẹp làm sao? b)Tôi vừa được mẹ mua cho bộ quần áo mới! B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (2 điểm) – Thời gian: 20 phút Bài viết: “Út Vịnh” Sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 136. Viết đoạn: Từ “ Tháng trước chơi dại như vậy nữa” II. Tập làm văn (8 điểm) – Thời gian: 35 phút Đề bài: Tả một người mà em yêu quý.
- UBND HUYỆN AN LÃO HD CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKII TRƯỜNG TIỂU HỌC CHIẾN THẮNG Năm học: 2022 – 2023 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 A – Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 A 0.5 điểm 2 B 0.5 điểm 4 C 0.5 điểm 7 B 1,0 điểm Câu 3 (0,5 điểm) Vì em không thể nói gì hơn hai bạn và mẹ còn bảo em giống bố.. Câu 5 (1 điểm) : (HS có thể trả lời theo ý hiểu của mình) Ví dụ: Vì em biết làm những việc giống mẹ thường hay làm và có hoạt động vuốt tóc y như mẹ. Câu 6: (1 điểm): HS trả lời theo suy nghĩ của mình Chị ngã em nâng. Trên kính dưới nhường. Công cha như núi thái sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra... Câu 8 (1 điểm): Học sinh tự đặt câu và xác định được chủ ngữ và vị ngữ trong từng vế câu. Ví dụ: Vì trời mưa to / nên em không đi học được. Câu 9: (1 điểm) a/ Chao ôi, con gấu bông mới đẹp làm sao!
- b/ Tôi vừa được mẹ mua cho bộ quần áo mới. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (20 phút) - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 20 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,25 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm) (35 phút) * Nội dung: 5 điểm - HS viết được bài văn tả người mình yêu quý: như ông bà, bố, mẹ anh chị em, cô giáo.... Bài viết đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu của thể loại tả người đã học. * Phần kĩ năng: 3 điểm + Điểm tối đa cho kĩ năng chữ viết, viết đúng chính tả: 1 điểm + Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm + Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm Lưu ý TT Điểm thành phần Điểm 1 Mở bài Giới thiệu về người định tả. 1 2 Thân bài Nội dung: + Tả ngoại hình: Vóc dáng, chiều cao, 2,5 (4 điểm) nước da, khuôn mặt, mái tóc, cách ăn mặc + Tả các hoạt động, tính cách, sở thích, + Kể về kỉ niệm, ấn tượng với người đó (yếu tố gây hấp dẫn cho bài viết). Kĩ năng: Viết đúng kiểu bài tả người , mỗi đoạn phải 1,5 đảm bảo được yêu cầu của đoạn. 3 Kết bài Tình cảm, cảm xúc với người được tả. 1 4 Chữ viết, chính Chữ viết đúng mẫu, cỡ chữ, không sai chính tả. 0,5 tả 5 Dùng từ đặt câu Dùng từ đúng, câu đúng ngữ pháp. 0,5 6 Sáng tạo Bài viết có sáng tạo trong việc sử dụng hình ảnh, có 1 các biện pháp tu từ, văn viết sinh động. Bài viết bị trừ điểm hình thức nếu mắc lỗi như sau: - Mắc từ 3 – 5 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 0,5 đ - Mắc từ 5 lỗi trở lên (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 1 đ * Chữ xấu, khó đọc, trình bày bẩn cẩu thả trừ 1đ toàn bài.

