Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH Quang Trung, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH Quang Trung, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_5_truong_th_quang.docx
Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH Quang Trung, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)
- UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH QUANG TRUNG Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Năm học 2022 – 2023 Thời gian: 80 phút (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên: Lớp: SBD: Phòng thi: . A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm). - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. - Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến hết tuần 34 , giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 120 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. 2. Đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm) - Thời gian 30 phút RỪNG PHƯƠNG NAM Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? Gió bắt đầu thổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ẩm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh... Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con núp dưới gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái. Thoắt cái, cả một khoảng rừng nguyên sơ đã trở lại vẻ tĩnh lặng. Con chó săn bỗng ngơ ngác, không hiểu các con vật trước mặt làm thế nào lại biến đi một cách nhanh chóng đến như vậy. Theo Đoàn Giỏi Đọc thầm bài văn trên rồi ghi lại chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc trả lời câu hỏi: Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn văn trên tả cảnh rừng vào lúc nào? A. Bình minh B. Giữa trưa C. Hoàng hôn D. Đêm tối Câu 2: (0,5 điểm) Những con vật nào được tác giả nhắc đến trong bài văn? A. Con Luốc, con kì nhông C. Con kì nhông, con chó săn B. Con Luốc, con chó săn D. Con kì nhông, con Luốc, con chó săn.
- Câu 3: (0,5 điểm) Mấy con kỳ nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn biến đổi sắc màu như thế nào? A. Xanh hóa tím, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh B. Xanh hóa vàng, từ vàng hóa tím xanh, từ tím xanh hóa đỏ C. Xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh D. Tím hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh Câu 4: (0,5 điểm) Những con vật trong rừng biến đổi màu sắc để làm gì? A. Để làm cho cảnh sắc của rừng thêm đẹp đẽ, sinh động. B. Để phù hợp với màu sắc xung quanh và tự bảo vệ mình. C. Để phô bày vẻ đẹp mới của mình với các con vật khác. D. Để kiếm thức ăn và bảo vệ bản thân. Câu 5: (1 điểm) Câu “Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.” muốn nói điều gì? Câu 6: (1 điểm) Hãy nêu nội dung chính của bài văn? Câu 7: (0,5 điểm) Tác dụng của dấu phẩy trong câu: “Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới.” là: A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ C. Ngăn cách một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó D. Ngăn cách các vế trong câu ghép Câu 8: (0,5 điểm) Câu nào dưới đây là câu ghép? A. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. B. Gió bắt đầu thổi rào rào, khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. C. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. D. Thoắt cái, cả một khoảng rừng nguyên sơ đã trở lại vẻ tĩnh lặng. Câu 9: (1 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: “Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến mất.” Câu 10: (1 điểm) Tìm từ trái nghĩa với từ "im lặng" và đặt câu với từ đó. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm - Thời gian: 15 phút) Nghe - viết bài: “Út Vịnh” đoạn: "Mấy năm nay, ....... những chuyến tàu qua" (Sách TV5/ Tập 2 - trang 136) 2. Tập làm văn: (8 điểm) - Thời gian: 35 phút Đề bài: Em hãy tả một người thân yêu nhất của em.
- HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Năm học 2022 - 2023 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 1 A 0,5 Câu 2 D 0,5 Câu 3 C 0,5 Câu 4 B 0,5 Câu 7 A 0,5 Câu 8 B 0,5 Câu 5: (1điểm) : Rừng Phương Nam rất yên tĩnh Câu 6:(1 điểm): Bài văn miêu tả quang cảnh, vẻ đẹp của Rừng Phương Nam Câu 9:(1 điểm): Đúng 1 ý được 0,5 điểm Chủ ngữ : Phút yên tĩnh của rừng ban mai Vị ngữ : dần biến mất Câu 10: ( 1 điểm) -Tìm từ : (0,5 đ): ồn ào, náo nhiệt, huyên náo,... - Đặt câu : Đặt được 1 câu được 0,5 điểm B. Kiểm tra viết:(10 điểm) 1. Chính tả nghe - viết (2 điểm) - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 5 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 1 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,25 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm)
- Học sinh viết được một bài văn tả một người thân yêu nhất theo đúng ba phần, câu văn có hình ảnh, có sử dụng biện pháp nghệ thuật để viết văn. Dùng từ và viết câu đúng ngữ pháp, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng , trình bày sạch sẽ. a. Điểm thành phần được tính cụ thể như sau: - Mở bài: 1 điểm - Thân bài: 4,5 điểm (Nội dung: 1,5 đ ; Kĩ năng: 2 đ ; cảm xúc : 1 đ) - Kết bài : 1đ b. Lưu ý: - Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm. - Bài làm sáng tạo, biết dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm; biết sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp trong miêu tả: 1 điểm. c. Bài viết bị trừ điểm hình thức nếu mắc lỗi như sau: - Mắc từ 3 – 5 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 0,5 đ - Mắc từ 5 lỗi trở lên (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 1 đ - Chữ xấu, khó đọc, trình bày bẩn cẩu thả trừ 0,5 đến 1 đ toàn bài

