Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH An Tiên, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH An Tiên, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_5_truong_th_an_ti.docx
Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 5 - Trường TH An Tiên, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)
- UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC AN TIẾN Năm học 2022 - 2023 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên: ........ Số báo danh: ..Phòng thi: . I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng (3 điểm) - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. - Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến hết tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 80 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. 2. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) - Thời gian: 35 phút 5 cây số và rất nhiều yêu thương Khi tôi sắp học hết lớp 1 thì mẹ ốm một trận rất nặng phải vào bệnh viện. Tôi cứ lèo nhèo đòi vào chơi với mẹ nhưng bố kiên quyết không cho. Tôi nhớ mẹ kinh khủng. Đã thế, tôi mặc kệ, bố không cho tôi vào thăm thì tôi tự đi ! Trưa, ăn cơm xong, tôi đội chiếc mũ vải, hăm hở bước ra khỏi nhà. Nhưng đường thì xa mà trời lại nắng ong ong nên nỗi háo hức ban đầu của tôi bẹp đi. Đi được nửa đường thì hai “que tăm” của con bé lớp 1 như tôi đã mỏi rã ra. Tôi ngồi phịch xuống nhưng rồi lại bật dậy ngay. Kiểu gì thì hôm nay tôi cũng phải gặp mẹ bằng được. Đi được một đoạn thì phựt ! Cái dép đáng ghét bị đứt quai. Đá sỏi được thể cứ nhè bàn chân tôi mà chọc, đau buốt. Vậy mà tôi vẫn đến được cái chợ gần bệnh viện. Tôi biết là mẹ thích ăn bánh khoai nên mua năm cái bánh nóng mang vào. Đến gần cổng bệnh viện, tôi ngẩn ra: Bệnh viện rộng thế thì biết mẹ ở phòng nào? Vậy là tôi ôm gói bánh chạy lung tung tới từng phòng tìm mẹ, mặc cho mỡ thấm cả vào cái áo trắng mới tinh. Một bác sĩ mặc áo trắng đi qua dừng lại hỏi chuyện. Nghe tôi vừa nấc vừa nói tên và tả mẹ, bác ấy cười: “Đi theo bác, bác biết chỗ mẹ cháu đấy !”. Tôi chạy theo bác ấy đến khu nhà ở góc bệnh viện. Mẹ đang ngồi đọc sách, thấy tôi thì bật dậy Hôm ấy, tôi nhận được một cái cốc vào trán và bốn cái bánh khoai. Mẹ ăn rất nhiệt tình dưới con mắt theo dõi chăm chú của tôi và cũng rất nhiệt tình nhờ tôi ăn hộ chỗ còn lại. Tôi cũng nhớ là chưa bao giờ được mẹ ôm và thơm vào má nhiều như thế Đó là chuyến “du lịch bụi” đầu tiên của con bé sáu tuổi như tôi. Chuyến đi dài 5 cây số và rất nhiều yêu thương! Theo Đào Thị Hồng Hạnh * Đọc thầm bài văn trên rồi ghi lại chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc trả lời câu hỏ i (ghi vào giấy ô ly)
- Câu 1. Mẹ bạn nhỏ bị ốm nằm trong bệnh viện khi bạn nhỏ học lớp mấy? (0,5 điểm) A. Lớp 4 B. Lớp 3 C. Lớp 2 D. Lớp 1 Câu 2. Để đến được bệnh viện thăm mẹ, bạn nhỏ đã quyết định làm gì? (0,5 điểm) A. Tự tìm đến bệnh viện thăm mẹ. C. Thuyết phục bố đưa đi thăm mẹ. B. Đón xe đến bệnh viện. D. Nhờ người thân chở đến bệnh viện. Câu 3. Trong hai câu “Đó là chuyến “du lịch bụi” đầu tiên của con bé sáu tuổi như tôi. Chuyến đi dài 5 cây số và rất nhiều yêu thương!” có mấy quan hệ từ? (0,5 điểm) A. 1 quan hệ từ. Đó là: . B. 2 quan hệ từ. Đó là : . C. 3 quan hệ từ. Đó là : Câu 4. Theo em, vì sao hôm ấy bạn nhỏ lại được mẹ ôm và thơm vào má nhiều như thế? (0,5 điểm) A. Vì mẹ bạn lo lắng cho bạn. B. Vì bạn mua món bánh khoai mà mẹ rất thích. C. Vì mẹ bạn yêu bạn và rất cảm động trước tình cảm của bạn. D. Vì mẹ bạn nhớ bạn nhỏ. Câu 5. Nếu em là bạn nhỏ, lâu ngày mới gặp lại mẹ trong bệnh viện thì em sẽ nói với mẹ điều gì? (1 điểm) Câu 6. Em học được ở bạn nhỏ trong câu chuyện trên những đức tính quý nào? (1 điểm) Câu 7. Những câu nào dưới đây là câu ghép? (0,5 điểm) A. Trưa, ăn cơm xong, tôi đội chiếc mũ vải, hăm hở bước ra khỏi nhà. B. Đá sỏi được thể cứ nhè bàn chân tôi mà chọc, đau buốt. C. Tôi cứ lèo nhèo đòi vào chơi với mẹ nhưng bố kiên quyết không cho. D. Đã thế, tôi mặc kệ, bố không cho tôi vào thăm thì tôi tự đi! Câu 8. Từ “que tăm” trong bài có nghĩa chuyển hay nghĩa gốc? (0,5 điểm) A. Nghĩa gốc B. Nghĩa chuyển C. Cả A và B đều sai Câu 9. Viết lại tên các cơ quan, đơn vị sau cho đúng: (1 điểm) a) Nhà xuất bản giáo dục việt nam. b) Trường mầm non sao sáng. Câu 10. Đặt một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản nói về chủ đề học tập. (1 điểm) II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm ) - Thời gian: 20 phút Bài viết: “Trong lời mẹ hát” (TV5/ Tập II - trang 146) 2. Tập làm văn (8 điểm) - Thời gian: 35 phút Đề bài: Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy dỗ em và để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp.
- HƯỚNG DẪN CHẤM CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 NĂM HỌC 2022 - 2023 I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. 2. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 1 D 0,5 Câu 2 A 0,5 Câu 3 C: của, như, và 0,5 Câu 4 C 0,5 Câu 7 C,D 0,5 Câu 8 B 0,5 Câu 5: (1 điểm) Em sẽ nói: “ Mẹ ơi, con nhớ mẹ lắm. Mẹ còn đau ở đâu không ạ? Mẹ mau khỏe để về nhà với con và bố nhé.” Câu 6: (1 điểm) Em học được ở bạn nhỏ trong câu chuyện trên những đức tính quý như: yêu thương mẹ, dũng cảm vượt qua mọi khó khăn. Câu 9: (1điểm) a) Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. b) Trường Mầm non Sao Sáng. Câu 10: (1điểm) HS có thể đặt câu VD: Tuy bạn Lan cố gắng rất nhiều nhưng bạn ấy chưa đạt kết quả cao ở bài kiểm tra.
- II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) – Thời gian: 20 phút - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 20 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,25 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm) - Thời gian: 35 phút - Dùng từ và viết câu đúng ngữ pháp, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng , trình bày sạch sẽ. + Bài làm có bố cục rõ ràng, chặt chẽ. 1,5 điểm + Tả hình dáng, tính cách của cô giáo (thầy giáo) đã dạy em và để lại cho em ấn tượng, tình cảm nhất: 3 điểm +Nói lên tình cảm của mình : 1,5 điểm + Hành văn trôi chảy, ít phạm lỗi chính tả. 1,5 điểm + Toàn bài chữ viết đẹp, trình bày sạch sẽ. 0,5 điểm * Bài viết bị trừ điểm hình thức nếu mắc lỗi như sau: - Mắc từ 3 – 5 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 0,5 điểm - Mắc từ 5 lỗi trở lên (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 1 điểm - Chữ xấu, khó đọc, trình bày bẩn cẩu thả trừ 0,5 điểm * LƯU Ý: - Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm. - Dùng từ đặt câu đúng và hay: 0,5 điểm. - Bài làm sáng tạo, biết dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm; biết sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp trong miêu tả: 1 điểm.

