Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Quang Trung, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

docx 4 trang Thu Minh 15/10/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Quang Trung, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_4_truong_th_quang.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH Quang Trung, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH QUANG TRUNG Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 Năm học 2022 – 2023 Thời gian: 80 phút (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên: Lớp: SBD: Phòng thi: . A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. - Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến hết tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. 2. Đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm) - Thời gian 30 phút CHIỀU NGOẠI Ô Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm lắng vào chiều. Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mà mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của biểu chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu. Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi những ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Theo Nguyễn Thụy Kha Đọc thầm bài văn trên rồi ghi lại chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc trả lời câu hỏi: Câu 1: (0,5 điểm) Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào? A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn. B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh. C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt. D. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp.
  2. Câu 2: (0,5 điểm) Vào những buổi chiều hè, tác giả thường cùng bạn bè của mình làm gì? A. Đọc sách. B. Hái rau muống C. Gặt lúa. D. Đi dạo dọc con kênh Câu 3: (0,5 điểm) Tác giả miêu tả vẻ đẹp của ruộng rau muống như thế nào? A. Xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. B. Vàng dịu và thơm hơi đất C. Xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. D. Xanh mơn mởn, đang thì thầm trong gió. Câu 4: (0,5 điểm) Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô? A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình. B. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn. C. Được chơi những trò chơi yêu thích. D. Được hít thở bầu không khí trong lành. Câu 5: (1 điểm) Tác giả muốn gửi gắm điều gì vào những cánh diều? Câu 6: (1 điểm) Theo em, nội dung của bài văn là gì? Câu 7: (0,5 điểm) Câu "Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng." thuộc kiểu câu: A. Câu khiến B. Câu kể Ai làm gì? C. Câu cảm D. Câu kể Ai thế nào? Câu 8: (0,5 điểm) Câu văn sau: “Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.” có các từ láy là: A. mơn mởn, lấp lánh B. lấp lánh, mùa hè C. rau muống, lấp lánh D. mùa hè, rau muống Câu 9: (1 điểm) Thêm trạng ngữ cho câu sau, viết lại câu đã thêm trạng ngữ: “Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.” Câu 10: (1 điểm) Chuyển câu kể sau thành câu cảm: “Những cánh diều mềm mại như cánh bướm.” B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm - Thời gian: 15 phút) Nghe - viết bài: "Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất" đoạn :"Thấy sóng yên biển lặng, ổn định được tinh thần" (Sách TV4/ Tập 2 - trang 114) 2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 35 phút Đề bài: Hãy tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 Năm học 2021 - 2022 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 1 B 0,5 Câu 2 D 0,5 Câu 3 C 0,5 Câu 4 B 0,5 Câu 7 D 0,5 Câu 8 A 0,5 Câu 5: (1điểm) : Tác giả muốn gửi những ước mơ, khát vọng của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Câu 6:(1 điểm): Tả về một buổi chiều ở ngoại ô và những kí ức, kỉ niệm đẹp của tuổi thơ trong những buổi chiều ấy hoặc tả được vẻ đẹp của buổi chiều ngoại ô Câu 9: (1 điểm) Ví dụ: Trên bầu trời, tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Câu 10:(1điểm): Lưu ý: Câu không có dấu chấm than ở cuối câu trừ 0,5đ Ví dụ : Chao ôi, những cánh diều mềm mại như cánh bướm!... B. Kiểm tra viết:(10 điểm) 1. Chính tả nghe - viết (2 điểm) - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 5 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 1 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,25 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm)
  4. Học sinh viết được một bài văn tả một con vật nuôi mà em yêu thích theo đúng ba phần, câu văn có hình ảnh, có sử dụng biện pháp nghệ thuật để viết văn. Dùng từ và viết câu đúng ngữ pháp, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng , trình bày sạch sẽ. a. Điểm thành phần được tính cụ thể như sau: - Mở bài: 1 điểm - Thân bài: 4,5 điểm (Nội dung: 2 đ ; Kĩ năng: 1,5 đ ; cảm xúc : 1 đ) - Kết bài : 1đ b. Lưu ý: - Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm. - Bài làm sáng tạo, biết dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm; biết sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp trong miêu tả: 1 điểm. c. Bài viết bị trừ điểm hình thức nếu mắc lỗi như sau: - Mắc lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 0,5 đ - Chữ xấu, khó đọc, trình bày bẩn cẩu thả trừ 0,5 đ toàn bài