Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Tiên, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)

doc 4 trang Thu Minh 15/10/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Tiên, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_4_truong_th_an_ti.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt 4 - Trường TH An Tiên, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Hướng dẫn chấm)

  1. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC AN TIẾN Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 Năm học 2022 - 2023 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên: .Số báo danh: .. Phòng thi: . I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng (3 điểm) - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. - Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến hết tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. 2. Đọc hiểu (7 điểm) - Thời gian: 35 phút Ăn “Mầm đá” Tương truyền vào thời vua Lê - chúa Trịnh có ông Trạng Quỳnh là người rất thông minh. Trạng thường dùng lối nói hài hước hoặc những cách độc đáo để châm biếm thói xấu của vua chúa, quan lại và bênh vực dân lành. Một hôm, Trạng túc trực trong phủ chúa. Chúa bảo: - Ta ăn đủ của ngon vật lạ trên đời mà vẫn không thấy ngon miệng. Ngươi biết thứ gì ngon mách ta. Trạng bẩm: - Chúa đã xơi “mầm đá” chưa ạ? Nghe có món lạ, chúa bèn sai Trạng dâng lên. Trạng Quỳnh cho người đi lấy đá đem về ninh, còn mình thì về nhà kếm một lọ tương thật ngon đem giấu trong phủ chúa. Lọ tương được bịt thật kĩ, ngoài đề hai chữ “đại phong”. Bữa ấy, chúa đợi món “mầm đá” đã quá bữa, thấy đói bụng bèn hỏi: - “Mầm đá” đã chín chưa? Trạng đáp: - Dạ, chưa ạ. Chốc chốc, đói quá, chúa lại hỏi, Trạng lại tâu: - Thứ ấy phải ninh thật kĩ, không thì khó tiêu. - Đã khuya, chúa lại hỏi. Trạng Quỳnh biết chúa đói lả, mới tâu: - Xin chúa công xơi tạm vài thứ dã vị này, còn “mầm đá” thần xin dâng sau. - Rồi Trạng truyền dọn cơm với tương lên. Chúa đang đói nên ăn rất ngon miệng. Thấy chiếc lọ đề hai chữ “đại phong”, chúa lấy làm lạ, bèn hỏi: - Mắm “đại phong” là mắm gì mà ngon thế? - Bẩm, là tương ạ! - Vậy ngươi đề hai chữ “đại phong” là nghĩa làm sao? - Bẩm, “đại phong” là gió lớn. Gió lớn là đổ chùa, đổ chùa thì tượng lo, tượng lo là lọ tương ạ. Chúa bật cười: - Lâu nay ta không ăn, quên cả vị. Sao tương ngon thế? - Bẩm chúa, lúc đói ăn cơm rang muối cũng ngon, no thì chẳng có gì vừa miệng đâu ạ. (Truyện dân gian Việt Nam) Đọc thầm bài văn trên rồi ghi lại chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc trả lời câu hỏi (ghi vào giấy ô ly)
  2. Câu 1: Vì sao chúa Trịnh muốn ăn món “mầm đá” ? (0,5 điểm) A. Vì “mầm đá” là món ăn lạ, có tác dụng chữa bệnh. B. Vì “mầm đá” là món ăn bổ dưỡng. C. Vì chúa Trịnh muốn thử tài nấu ăn của Trạng Quỳnh. D. Vì chúa ăn gì cũng thấy không ngon miệng, lại nghe thấy “mầm đá” là món ăn lạ nên muốn ăn thử. Câu 2: Trạng Quỳnh chuẩn bị món ăn “mầm đá” cho chúa Trịnh như thế nào? (0,5 điểm) A. Trạng Quỳnh chuẩn bị món "mầm đá" thật cẩn thận và mang cho chúa Trịnh ăn. B. Trạng Quỳnh lấy đá đem về ninh và đem một lọ tương thật ngon đem giấu trong phủ chúa. Chúa đòi ăn "mầm đá" nhưng Trạng bảo chưa chín. Cuối cùng khi thấy chúa đã đói mèm, Trạng mới dọn cơm và tương cho chúa Trịnh ăn tạm. C. Trạng Quỳnh lấy đá đem về ninh và đem một lọ tương thật ngon cho chúa Trịnh ăn. D. Trạng Quỳnh không chuẩn bị gì cả. Câu 3: Chủ ngữ trong câu “Trạng thường dùng lối nói hài hước hoặc những cách độc đáo để châm biếm thói xấu của vua chúa, quan lại và bênh vực dân lành.” là: (0,5 điểm) A. Trạng thường dùng B. Trạng thường dùng lối nói hài hước hoặc những cách độc đáo C. Trạng Câu 4: Vì sao chúa Trịnh không được ăn món “mầm đá” ? (1 điểm) Câu 5: Chúa Trịnh ăn cơm với tương mà vẫn thấy ngon miệng là bởi vì: (0,5 điểm) A. Tương là món ăn lạ. B. Chúa Trịnh quá đói bụng. C. Tương của Trạng Quỳnh rất ngon. D. Chúa Trịnh thích ăn cơm với tương. Câu 6: Em có nhận xét gì về nhân vật Trạng Quỳnh ? (1 điểm) Câu 7: Trạng ngữ trong câu “Đã khuya, chúa lại hỏi.” bổ sung cho câu ý nghĩa gì ? (0,5 điểm) A. Nơi chốn B. Thời gian C. Nguyên nhân D. Mục đích Câu 8: Xác định động từ, tính từ trong câu “Ta ăn đủ của ngon vật lạ trên đời mà vẫn không thấy ngon miệng.” (1 điểm) Câu 9: Hãy viết một câu thành ngữ hoặc tục ngữ khuyên chúng ta biết kiên trì để vượt khó. (1 điểm) Câu 10: Trong giờ học, một bạn bên cạnh nói chuyện không nghe cô giảng bài, em đặt một câu khiến đề nghị bạn giữ trật tự trong giờ học. (0,5 điểm) II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (nghe - viết) (2 điểm) - Thời gian: 20 phút Bài viết: "Ai đã nghĩ ra các chữ số 1, 2, 3, 4, ?" (TV4/ Tập II – trang 103) 2. Tập làm văn (8 điểm) - Thời gian: 35 phút Đề bài: Em hãy tả một con vật nuôi ở vườn thú mà em có dịp quan sát.
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC 2022 - 2023 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 1 D 0,5 Câu 2 B 0,5 Câu 3 C 0,5 Câu 5 B 0,5 Câu 7 B 0,5 Câu 4: (1 điểm) Chúa Trịnh không được ăn món "mầm đá" vì món này ninh mãi vẫn chưa nhừ. Câu 6: (1 điểm) Trạng Quỳnh là một người rất thông minh, nhanh trí, có nhiều kiến thức về thực tế cuộc sống. Ông hay trêu chọc chúa nhưng chúa vẫn không thể trị tội ông vì ông luôn giải thích hợp lí khó mà bắt bẻ được. Câu 8: (1 điểm) Động từ: ăn, thấy Tính từ: đủ, ngon, lạ, ngon Câu 9: (1điểm) Nêu đúng thành ngữ, tục ngữ khuyên chúng ta biết kiên trì để vượt khó VD: Có công mài sắt có ngày nên kim Câu 10: ( 0,5 điểm) Bạn hãy giữ trật tự để cô giảng bài! B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
  4. 1. Chính tả nghe - viết: (2 điểm) (20 phút) - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 20 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 4 lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 1 điểm. Các lỗi sai giống nhau trừ điểm 1 lần Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,25 đến 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm) (35 phút) - HS viết được bài văn tả cái cặp theo đúng ba phần, câu văn có hình ảnh, có sử dụng biện pháp nghệ thuật để viết văn. - Dùng từ và viết câu đúng ngữ pháp, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng , trình bày sạch sẽ. - Mở bài: 1 điểm - Thân bài: 4 điểm (Nội dung: 1,5 đ ; Kĩ năng: 1,5 đ ; cảm xúc : 1 đ) - Kết bài : 1đ * LƯU Ý: - Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm. - Dùng từ đặt câu đúng và hay: 0,5 điểm. - Bài làm sáng tạo, biết dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm; biết sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp trong miêu tả: 1 điểm. * Bài viết bị trừ điểm hình thức nếu mắc lỗi như sau: - Mắc từ 3 – 5 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 0,5 đ - Mắc từ 5 lỗi trở lên (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 1 đ - Chữ xấu, khó đọc, trình bày bẩn cẩu thả trừ 0,5 đến 1 đ toàn bài.