Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 5

doc 11 trang Thu Minh 16/10/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_5.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 5

  1. ĐỀ 1: Cảnh đông con Mẹ con bác Lê ở một căn nhà cuối phố, một căn nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác, có mỗi một chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì rải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó. Từ sáng sớm tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta phải trở dậy đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng kia đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ, bác Lê lo sợ vì không ai mướn làm việc gì nữa. Thế là cả nhà chịu đói. Mấy đứa nhỏ nhất khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét. Bác Lê ôm lấy con trong ổ rơm lấy cái hơi ấm của mình ấp ủ cho nó. Hai thằng con lớn thì từ sáng đã ra cánh đồng kiếm con cua, con ốc hay đi mót những bông lúa còn sót lại trong khe ruộng. Thật là sung sướng, nếu chúng đem về được một lượm, trong những ngày may mắn. Vội vàng bác Lê đẩy con ra lấy bó lúa để dưới chân vò nát, vét hột thóc, giã lấy gạo. Rồi một bữa cơm lúc buổi tối giá rét, mẹ con xúm quanh nồi, trong khi bên ngoài gió lạnh rít qua mái tranh. Thạch Lam Câu 1(0,5 đ) Trong đoạn văn trên nói về cuộc sống gia đình ai? A.Nhà phú hộ B. Nhà nông dân C.Nhà Bác Lê D.Nhà giàu có Câu 2 (0,5 đ) Nguồn sống của gia đình bác Lê thu nhập từ: a. Ruộng của nhà bác Lê. b. Đi làm mướn. c. Đồng lương của bác Lê. d. Đi xin ăn. Câu 3 ( 0,5 đ): Chi tiết nói lên cảnh cơ cực, nghèo đói của gia đình bác Lê là: a. Ăn đói, mặc rách. b. Nhà cửa lụp xụp. b. Từ sáng đã ra cánh đồng kiếm con cua, con ốc. d. Cả 3 ý trên đều đúng. Câu 4 ( 0,5 đ) Trong mùa đông giá rét Bác Lê làm gì để ủ ấm con? a.Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét. b.Bác Lê ôm lấy con trong ổ rơm lấy cái hơi ấm của mình ấp ủ cho nó. c.Lấy chăn ấm đắp cho các con d. Đốt củi để sưởi ấm 2.Kiến thức Tiếng Việt Câu 5 ( 0,5 đ)Trong câu “Bác Lê lo sợ vì không ai mướn làm việc gì nữa” quan hệ từ là a. Vì b. Gì c. Làm d. Không Câu 6 (0,5 đ) Trong các từ dưới từ nào là danh từ? a. lụp xụp b. vất vả c. làm việc d.Bác Lê Câu 7 ( 0,5 đ) Chủ ngữ trong câu: “mùa nực cũng như mùa rét, bác ta phải trở dậy đi làm mướn.” là: a. Mùa nực b. Mùa rét c. Bác ta d. Bác ta phải trở dậy Câu 8 ( 0,5 đ) Từ trái nghĩa với cực khổ là: a. Sung sướng b. Siêng năng c. Lười biếng d. Cực khổ
  2. Câu 9 ( 1đ) Quan hệ từ thích hợp điền vào chỗ chấm trong câu sau: “Học tập quả là khó khăn .. gian khổ” a. Nhưng b. Mà c. Và d. Thì Câu 10 ( 1 đ) Tìm 1 cặp từ đồng âm. Đặt câu với từ vừa tìm được và xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu đó. III. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) (15 phút) -Bài viết: Buôn Chư Lênh đón cô giáo (Viết từ Y Hoa đến hết bài) ( SGK tiếng việt 5 tập 1, trang144) 2. Tập làm văn: (8 điểm): (25 phút) Hãy tả một người bạn của em.
  3. ĐỀ 2: Mưa cuối mùa Nửa đêm, Bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng nghiêng ngả trong ánh chớp nhoáng nhoàng sáng lóe và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa. Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng. Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng. Mấy lần định nhổm dậy, sau lại thôi. Bé kéo chăn trùm kín cổ mơ mơ màng màng rồi ngủ thiếp đi lúc nào không biết. Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm. Bé chạy đến bên cửa sổ, ngước nhìn lên đỉnh ngọn cây bồ đề. Đúng là chiếc lá vàng duy nhất ấy rồi. Mấy hôm nay Bé đã nhìn thấy nó, muốn ngắt xuống quá mà không có cách gì ngắt được. Giữa trăm ngàn chiếc lá xanh bình thường, tự nhiên có một chiếc lá vàng rực đến nao lòng. Sau trận mưa to đêm ấy, suốt mấy tuần lễ tiếp sau, trời trong veo không một gợn mây. Mong mỏi mắt, cơn mưa cũng không quay trở lại. Lúc bấy giờ Bé mới chợt nhận ra mùa mưa đã chấm dứt. Thì ra, cơn mưa đêm ấy chính là cơn mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô. Bé ân hận quá. Bé rất yêu trời mưa và trận mưa đêm hôm ấy đã đến chào từ biệt Bé. Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt. Chiếc lá bồ đề vàng óng từ tít trên cao, mưa đã ngắt xuống gửi tặng cho Bé, Bé chẳng nhận ra sao? I. Đọc hiểu: Câu 1: (0,5đ) Điều gì khiến Bé thức giấc lúc nửa đêm? A. Những ánh chớp chói lòa. B. Tiếng mưa xối xã, tiếng sấm ì ầm. C. Tiếng động ầm ầm, tiếng mưa ào ào, tiếng sấm ì ầm. Câu 2: (0,5đ) Ở đầu đoạn 2, tác giả đã kể mưa gió cố ý làm gì? A. Rủ Bé ra tắm mưa. B. Rủ bé ra ngoài chơi với chúng. C. Mang hơi nước làm mát lạnh căn phòng của Bé. Câu 3: (0,5đ) Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng vì điều gì? A. Chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm. B. Nhìn thấy chiếc lá vàng rực trên đỉnh ngọn cây bồ đề. C. Nhờ có cơn mưa mà Bé đã có một giấc ngủ ngon. Câu 4: (0,5đ) Bé có cảm xúc gì khi thấy chiếc lá vàng rực giữa trăm ngàn lá xanh? (0,5 điểm) A. Vui sướng. B. Thương xót. C. Nao lòng. II. Kiến thức TV: Câu 5: (0,5đ) Dòng nào dưới đây không gồm các cặp từ trái nghĩa? A. Mưa – nắng, đầu – cuối, thức – ngủ, vui – buồn. B. Đầu tiên – cuối cùng, đỉnh – đáy, ngọn – gốc, mưa – nắng. C. Đầu – cuối, trước – sau, ngủ - dậy, sáng suốt – tỉnh táo. Câu 6: (0,5đ) Chủ ngữ trong câu “Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng.” là những từ ngữ nào? A. Mưa gió. B. Mưa gió, Bé. C. Mưa gió như cố ý mời gọi.
  4. Câu 7: (0,5đ) Quan hệ từ trong câu: Nhờ có cơn mưa mà Bé đã có một giấc ngủ ngon là: A. nhờ B. có C. nhờ mà Câu 8: (0,5đ) Gạch chân dưới quan hệ từ có trong câu sau: Bé rất yêu trời mưa và trận mưa đêm hôm ấy đã đến chào từ biệt Bé. Câu 9: (1đ) Tìm chủ ngữ trong câu “Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng.” Câu 10: (1đ) Tìm bộ phận trạng ngữ, vị ngữ trong câu “Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm.” III. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) (15 phút) - Chuỗi ngọc lam (Từ Pi-e ngạc nhiên chạy vụt đi) (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1 tr 134) 2. Tập làm văn: (8 điểm): (25 phút) Tả cô giáo
  5. ĐỀ 2: RỪNG PHƯƠNG NAM Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng ? Gió bắt đầu nổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh...Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì bến ra màu xanh lá ngái. Thoắt cái, cả một khoảng rừng nguyên sơ đã trở lại vẻ tĩnh lặng. Con chó săn bỗng ngơ ngác, không hiểu các con vật trước mặt làm thế nào lại biến đi một cách nhanh chóng như vậy. I. Đọc hiểu: Câu 1(0,5 đ) Đoạn thứ hai của bài (từ Gió bắt đầu nổi...đến...biến đi) tả cảnh rừng phương nam vào thời gian nào ? A. Lúc ban trưa B. Lúc ban mai C. Lúc hoàng hôn Câu 2 (0,5 đ) Tác giả tả mùi hoa tràm như thế nào? A. Thơm ngan ngát, tỏa ra khắp rừng cây. B. Thơm ngọt ngào, theo gió bay đi khắp nơi. C. Thơm ngây ngất, phảng phất khắp rừng. Câu 1 ( 0,5 đ): Những con vật trong rừng biến đổi màu sắc để làm gì? A.Để làm cho cảnh sắc của rừng thêm đẹp đẽ, sinh động. B. Để phù hợp với màu sắc xung quanh và tự bảo vệ mình. C. Để phô bày vẻ đẹp mới của mình với các con vật khác. Câu 2 ( 1 đ) Nêu những con vật được miêu tả trong bài trên ? Câu 1 (1đ) Viết 1 câu trong đoạn văn nói lên vẻ đẹp của rừng phương Nam Câu 2 ( 0,5đ) Em hiểu “thơm ngây ngất” nghĩa là thơm như thế nào? A. Thơm rất đậm, đến mức làm cho ta khó chịu. B. Thơm một cách mạnh mẽ, làm lay động mọi vật. C. Thơm một cách hấp dẫn, làm ta say mê, thích thú. Câu 2 ( 1 đ) Ta cần làm gì để bảo vệ rừng? Câu 2 ( 1 đ) Câu “ Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.” Muốn nói điều gì? Hãy viết câu trả lời của em: 2.Kiến thức Tiếng Việt Câu 1( 0,5 đ) ). Trong câu “Bác Lê lo sợ vì không ai mướn làm việc gì nữa” quan hệ từ là: a. Vì b. Gì c. Làm d. Không
  6. Câu 2(0,5đ) Chủ ngữ trong câu: Mùa nực cũng như mùa rét, bác ta phải trở dậy đi làm mướn.” là: a. Mùa nực b. Mùa rét c. Bác ta d. Bác ta phải trở dậy Câu 1 ( 0,5 đ) Em hiểu “thơm ngây ngất” nghĩa là thơm như thế nào? A. Thơm rất đậm, đến mức làm cho ta khó chịu. B. Thơm một cách mạnh mẽ, làm lay động mọi vật. C. Thơm một cách hấp dẫn, làm ta say mê, thích thú Câu 2 ( 0,5 đ) Dòng nào dưới đây gồm các từ trái nghĩa với từ “im lặng” A .Ồn ào, nhộn nhịp, đông đúc. B. Ồn ào, náo nhiệt, huyên náo. C. Ồn ào, nhộn nhịp, vui vẻ. Câu 3: (1đ) Tìm danh từ trong câu văn sau: Buæi s¸ng, nói ®åi, thung lòng, lµng b¶n ch×m trong biÓn m©y mï. Câu 1 (1 đ) Các từ in đậm trong câu “Gió bắt đầu nổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất.” Thuộc những từ loại gì ? Câu 2 ( 1đ)Tìm quan hệ từ thích hợp điền vào chỗ chấm trong câu sau: “Học tập quả là khó khăn .. gian khổ” Câu 1 ( 1 đ) Tìm 1 cặp từ đồng âm. Đặt câu với 1 từ vừa tìm được và xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu đó. Câu 2 (0,5 đ) Chủ ngữ trong câu: Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi.” Là những từ ngữ nào ? A.Phút yên tĩnh B. Phút yên tĩnh của rừng ban mai C. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần III. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) (15 phút) - Chuỗi ngọc lam (Từ Pi-e ngạc nhiên chạy vụt đi) (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1 tr 134) 2. Tập làm văn: (8 điểm): (25 phút) Tả một người thân của em.
  7. ĐỀ TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ I ĐỀ 1: Cho và nhận Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính. - Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”. Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy. I. Đọc hiểu: Câu 1: (0,5đ) Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? a. Vì bạn ấy bị đau mắt. b. Vì bạn ấy không có tiền c. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt. d. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường. Câu 2: (0,5đ) Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? a. Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm. b. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn. c. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác. d.Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô. Câu 1: (0,5đ) Việc làm đó chứng tỏ cô là người thế nào? a. Cô là người quan tâm đến học sinh. b. Cô rất giỏi về y học. c. Cô muốn mọi người biết mình là người có lòng tốt. d. Nói rằng cô muốn tặng em làm kỉ niệm. Câu 2: (0,5đ) Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào? a. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh. b. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận. c. Cô là người luôn sống vì người khác. d. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng.
  8. Câu 1: (1đ) Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? Câu 2: (1đ) Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? Câu 1: (1đ) Câu chuyện muốn nói với em điều gì? Câu 2: (1đ) Qua câu chuyện trên em học được điều gì ở các nhân vật ? II. Kiến thức TV: Câu 1: (0,5đ) Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.” a. đơn giản b. đơn điệu c. đơn sơ d. đơn thuần Câu 2: (0,5đ) Chủ ngữ trong câu “Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.” là gì? (0,5 điểm) a. Một cô giáo b. tôi c. cô giáo d. tôi hiểu rõ Câu 1: (0,5đ) T×m tõ ®ång nghÜa vµ tr¸i nghÜa víi tõ : siªng n¨ng Câu 2: (0,5đ) T×m tõ ®ång nghÜa vµ tr¸i nghÜa víi tõ : dòng c¶m Câu 1: (1đ) Trong câu: “Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.” Có mấy động từ? Là những từ nào? Câu 2: (1đ) Hãy chữa cụm từ sau thành câu: Khi mÆt trêi lªn Câu 1: (1đ) Tìm 1 từ đồng nghĩa với từ "hạnh phúc". Đặt câu với từ tìm được ? Câu 2: (1đ) X¸c ®Þnh TN, CN, VN trong c©u? Buæi s¸ng, nói ®åi, thung lòng, lµng b¶n ch×m trong biÓn m©y mï. III. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) (15 phút) - Nghe - viết bài “Luật bảo vệ môi trường” trang 103, SGK TV5 , tập 1. 2. Tập làm văn: (8 điểm): - Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em. Viết thư gửi một người thân đang ở xa kể lại kết quả học tập, rèn luyện của em trong học kì I. 1. Chính tả (nghe – viết): (2 điểm) – Thời gian: 20 phút - Mùa thảo quả. Đoạn từ “Sự sống cứ tiếp tục dưới đáy rừng.” (SGK/113) 2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 35 phút Tả một em bé đang tuổi tập nói, tập đi. ĐỀ 5: CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô-kla- hô-ma, tôi cùng một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu? Bán cho tôi bốn vé”. Người bán vé trả lời: “3 đô la một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em từ sáu tuổi trở xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?” - Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn. Bạn tôi trả lời. Như vậy tôi phải trả cho ông 9 đô la tất cả.
  9. Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi và nói: “Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho mình được 3 đô la. Ông có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao mà biết được sự khác biệt đó chứ!” Bạn tôi từ tốn đáp lại: “Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la”. I. Đọc hiểu: Câu 1: (0,5đ) Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào? A. Bảy tuổi trở xuống. B. Sáu tuổi trở xuống. C. Bốn tuổi trở xuống. Câu 2: (0,5đ) Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai? A. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi. B. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi. C. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi. Câu 1: (0,5đ) Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào? A. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ. B. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi. C. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có năm tuổi. Câu 2: (0,5đ) Tại sao người bạn của tác giả lại không “tiết kiệm 3 đô la” theo cách đó? A. Vì ông ta rất giàu, 3 đô la không đáng để ông ta phải nói dối. B. Vì ông ta sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ. C. Vì ông ta là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình. Câu 1: (1đ) Câu chuyện muốn nói với em điều gì? A. Cần phải sống trung thực, ngay từ những điều nhỏ nhất. B. Cần phải sống sao cho con mình kính trọng. C. Không nên bán đi sự kính trọng. Câu 2: (1đ) Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào? Câu 1: (1đ) Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai? Câu 2: (1đ) Câu chuyện muốn nói với em điều gì? II. Kiến thức TV: Câu 1: (0,5đ) Từ trái nghĩa với “trung thực” là: A. Thẳng thắn B. Gian dối C. Trung hiếu D. Thực lòng Câu 2: (0,5đ) Dòng nào dưới đây toàn các từ láy? A. đường đua, tiếp sức, khập khiễng, bền bỉ, cuối cùng, lo lắng. B. khập khiễng, rạng rỡ, âu yếm, đám đông, khó khăn, đau đớn. C. khập khiễng, rạng rỡ, bền bỉ, lo lắng, khó khăn , đau đớn. Câu 1: (0,5đ) Câu “Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được.” có đại từ xưng hô là: A. Tôi B. Ông C. Tôi và ông Câu 2: (0,5đ) Quan hệ từ có trong câu: “Vì đến muộn nên Mai không được vào phòng thi.” Là: A. vì B. vì nên C. nên Câu 1: (1đ) Trong các nhóm từ dưới đây, nhóm gồm những từ nhiều nghĩa là: A. Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống
  10. B. Trong veo, trong vắt, trong xanh C. Thi đậu, xôi đậu, chim đậu trên cành Câu 2: (1đ) Tìm quan hệ từ trong câu sau: Tuy chỉ mới có 3 tuổi nhưng cô bé có thể làm được phép tính cộng hai con số. Câu 1: (1đ) Trong câu “Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la” có mấy quan hệ từ ? Câu 2: (1đ) Tìm danh từ trong câu văn sau: Buæi s¸ng, nói ®åi, thung lòng, lµng b¶n ch×m trong biÓn m©y mï. III. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả (nghe – viết): (2 điểm) – Thời gian: 15 phút - “Một chuyên gia máy xúc”, Sách Tiếng Việt 5 Tập 1 Trang 45. (Qua khung cửa kính .thân mật) 2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 25 phút Tả một người lao động đang làm việc ĐỀ 6: Trò chơi đom đóm Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợt lấy vợt để; “chiến tích” sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế! Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứng gà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem “ thả” vào vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng. Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát “ Đom đóm”, lòng trào lên nỗi nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ I. Đọc hiểu: Câu 1: (0,5đ) Bài văn trên kể về chuyện gì? A. Dùng đom đóm làm đèn B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn
  11. C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê Câu 2: (0,5đ) Điều gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết ? A. Anh nghe đài hát bài “ Đom đóm” rất hay. B. Anh đang canh giữ Trường Sa và anh được nghe bài “ Đom đóm”. C. Anh cùng đồng đội ở Trường Sa tập hát bài “Đom đóm”. Câu 1: (0,5đ) Bọn trẻ bắt đom đóm để làm gì? A. Làm món ăn B. Về nuôi C. Làm đèn Câu 2: (0,5đ) Nghe bài hát: Đom đóm. Anh bộ đội có cảm xúc gì? A. Thấy nhớ nhà da diết. B. Thấy vui vẻ. C. Thấy buồn Câu 1: (1đ) Bài văn trên kể về chuyện gì? Câu 2: (1đ) Điều gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết ? Câu 1: (1đ) Tác giả có tình cảm như thế nào với trò chơi đom đóm? Câu 2: (1đ) Nghe bài hát: Đom đóm. Anh bộ đội có cảm xúc gì? II. Kiến thức TV: Câu 1: (0,5đ) Câu: "Chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tố" thuộc kiểu câu nào đã học? A. Ai thế nào? B. Ai là gì? C. Ai làm gì? Câu 2: (0,5đ) Chủ ngữ trong câu “Tuổi thơ đi qua, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi.” là: A. Những trò nghịch ngợm hồn nhiên B. Những trò nghịch ngợm C. Tuổi thơ qua đi Câu 1: (0,5đ) Từ “ nghịch ngợm” thuộc từ loại: A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ Câu 2: (0,5đ) “Lấy trứng khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra”. Từ đồng nghĩa với từ “ khoét”. A. Đập B. Đắp C. Đục Câu 1: (1đ) Tìm các cặp từ trái nghĩa trong câu: “Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng.” Câu 2: (1đ) Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống ...trời mưa .chúng em sẽ nghỉ lao động. Câu 1: (1đ) Tìm 1 từ đồng nghĩa với hạnh phúc. Đặt câu với từ tìm được Câu 2: (1đ) Em hãy đặt một câu có sử dụng cặp quan hệ từ (tuy, nhưng) III. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả (nghe – viết): (2 điểm) – Thời gian: 15 phút Người gác rừng tí hon (Từ Đêm ấy .dũng cảm) (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1 tr 124) 2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 25 phút Tả một ca sĩ ( nghệ sĩ) đang biểu diễn.