Bài kiểm tra chất lượng cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Nguyễn Trãi (Có đáp án)

docx 8 trang hatrang 23/08/2022 6460
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra chất lượng cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Nguyễn Trãi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_chat_luong_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_5.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra chất lượng cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Nguyễn Trãi (Có đáp án)

  1. UBND QUẬN HỒNG BÀNG TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI Ngày kiểm tra: BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 (Thời gian làm bài: 90 phút không kể thời gian giao đề) Họ và tên học sinh: Lớp: Đọc Viết GV chấm GV coi Đọc t.tiếng Đọc hiểu Chính TLV (Ký ghi rõ họ và tên) (Ký ghi rõ họ và tên) tả Điểm đọc: Điểm viết: Nhận xét: Học sinh làm bài vào tờ giấy này I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) A. Đọc thành tiếng (3 điểm) 1. Đọc bài: Mỗi học sinh bắt thăm và đọc một đoạn văn ở một bài tập đọc thuộc các chủ đề đã học từ tuần 19 đến tuần 34 (SGK- TV5- Tập2). 2. Trả lời câu hỏi về nội dung vừa đọc. B. Đọc hiểu và làm bài tập (7 điểm): 20 phút 1. Đọc thầm bài sau: NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.
  2. Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. (Theo John Ruskin) 2. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước kết quả đúng của các câu 2; 3; 4; 7 và thực hiện yêu cầu của các câu còn lại. Câu 1. (0,5 điểm): Viết từ ngữ thích hợp vào chỗ chấm Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào Câu 2. (0,5 điểm): Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là: A. Đi thi chạy B. Đi diễu hành C. Chăm sóc y tế cho vận động viên D. Đi cổ vũ Câu 3. (0,5 điểm): Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống thích hợp “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì? A. Là một em bé B. Là một cụ già C. Là một người đàn ông mập mạp D. Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền Câu 4. (0,5 điểm): Sau cuộc thi chạy, tác giả nghĩ đến ai khi gặp khó khăn? A. Mẹ của tác giả B. Bố của tác giả C. “Người chạy cuối cùng” - Người phụ nữ có đôi chân tật nguyền D. Giáo viên dạy thể dục của tác giả Câu 5. (1 điểm): Viết câu trả lời Nội dung chính của câu chuyện là gì? Câu 6. (1 điểm): Viết câu trả lời Qua câu chuyện, em rút ra được điều gì cho bản thân? Câu 7. (0,5 điểm): Thành ngữ, tục ngữ thuộc chủ điểm Nam và nữ là: A. Trai tài gái đảm B. Tôn sư trọng đạo C. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ D. Một nắng hai sương
  3. Câu 8. (0,5 điểm): Nối mỗi câu ở cột A với đáp án đúng ở cột B: A B Tác dụng của dấu phẩy Câu văn trong câu a. Ngăn cách các từ cùng làm 1. Vạch đích hiện ra, tiếng vị ngữ người la ó ầm ĩ hai bên đường. b. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ 2. Kể tự hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn c. Ngăn cách các vế câu tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến ”người chạy cuối cùng”. Câu 9. (1 điểm): Viết câu trả lời Hai câu văn sau được liên kết với nhau bằng cách nào? “Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng”. Câu 10. (1 điểm): Đặt một câu có chứa cặp quan hệ từ biểu thị mối quan hệ “nguyên nhân - kết quả” nói về nghị lực, ý chí vươn lên trong cuộc sống. . II. KIỂM TRA VIẾT(10 điểm) 1. Chính tả nghe viết. (2 điểm): Bài viết: Qua những mùa hoa (Sách TV 5 tập 2 trang 98. Đoạn viết: “Đến tháng năm ngả hẳn sang sắc vàng chanh”
  4. 2. Tập làm văn. (8 điểm): Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp. Hãy tả một cảnh đẹp mà em yêu thích. Bài làm
  5. UBND QUẬN HỒNG BÀNG TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 NĂM HỌC 2021-2022 I. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc. (3 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (Không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm 2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt. (7 điểm) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 7 Câu 8 mùa hè C A-S; B-S C A 1-c C-S; D-Đ 2-b M1 M1 M2 M2 M1 M2 0,5 điểm 0,5 điểm Mỗi ý đúng 0,5 điểm 0,5 điểm Mỗi ý đúng 0,25 điểm 0,25 điểm Câu 5. (1 điểm). (M3) Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy. Câu 6. (1 điểm).(M4) Gợi ý: Cần phải quyết tâm vượt qua khó khăn để chiến thắng bản thân mình, có như vậy mọi công việc sẽ đạt kết quả tốt đẹp. Câu 9. (1 điểm). (M2) Liên kết bằng cách thay thế từ ngữ. Câu 10. (1 điểm). (M3) HS đặt câu theo đúng cấu tạo, đúng yêu cầu. II. Bài kiểm tra viết (10 điểm) 1. Phần kiểm tra viết chính tả. (2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viét đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm. - Viết đúng chính tả (Không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. - Sai 2 lỗi trừ 0,25 điểm. 2. Kiểm tra viết đoạn, bài (8 điểm). a) Mở bài: (1điểm): Giới thiệu được cảnh đẹp cần tả b) Thân bài: (4 điểm) + Nội dung (1,5 điểm) - Tả được một số nét tiêu biểu của cảnh đẹp. + Kĩ năng (1,5 điểm)
  6. - Cách sắp xếp ý phù hợp (0,5 điểm) - Cách quan sát hợp lí (0,5 điểm) - Cách diễn đạt rõ ràng, sinh động (0,5 điểm) + Cảm xúc (1 điểm) - Bài viết có xen cảm xúc của mình với cảnh cần tả. c) Kết bài: (1điểm): Nêu suy nghĩ, tình cảm của em về cảnh cần tả d) Chữ viết, chính tả: (0,5 điểm) e) Dùng từ chính xác, câu văn có hình ảnh: (0,5 điểm) g) Bài viết có sáng tạo: (1 điểm)
  7. UBND QUẬN HỒNG BÀNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC TRƯỜNG TH NGUYỄN TRÃI CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021- 2022 Môn: Tiếng Việt – Lớp 5 Hướng dẫn kiểm tra và đánh giá + Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (Không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm Học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn - thơ trong các bài tập đọc sau đây và trả lời 1câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.  * Bài "Con gái” đọc đoạn từ “Đêm Tức * Bài "Út Vịnh" đọc đoạn “Nhà Út ghê!” Vịnh ném đá lên tàu” (Sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 112) (Sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 136) Câu hỏi: Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ Câu hỏi: Đoạn đường sắt gần nhà Út không thua gì các bạn trai? Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố gì? * Bài "Tà áo dài Việt Nam " đọc đoạn “Từ * Bài "Luật Bảo vệ, chăm sóc và những năm 30 thanh thoát hơn” giáo dục trẻ em " đọc đoạn điều 21 (Sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 122) (Sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 145) Câu hỏi: Vì sao áo dài được coi là biểu tượng Câu hỏi: Nêu những bổn phận của trẻ cho y phục truyền thống của Việt Nam? em được quy định trong luật. * Bài " Công việc dầu tiên " đọc đoạn “Nhận * Bài"Lớp học trên đường " đọc công việc sáng tỏ” đoạn “Cụ Vi-ta-li mà đọc được” (Sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 126) (Sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 153) Câu hỏi: Những chi tiết nào cho thấy dân làng Câu hỏi: Rê - mi học chữ trong hoàn rất háo hức chờ đợi và yêu quý " cái chữ"? cảnh nào?