Đề thi tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD & ĐT Quảng Bình (Có đáp án)

doc 6 trang hatrang 30/08/2022 4560
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD & ĐT Quảng Bình (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2021_2022.doc

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD & ĐT Quảng Bình (Có đáp án)

  1. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn 2021 tỉnh Quảng Bình I. ĐỌC HIỂU Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: tự sự Câu 2. 2 từ láy được sử dụng trong văn bản: run run, chăm chăm Câu 3. Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình, có lý giải hợp lý. Gợi ý: “Như vậy cháu đã cho lão rồi” thứ người ăn xin nhận được không phải là tiền bạc mà là chính tình yêu thương qua cái nắm tay của nhân vật tôi. Câu 4. Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình, có lý giải. Gợi ý: - Nhân vật tôi là người giàu lòng yêu thương, biết giúp đỡ người khác. - Là người biết cho đi yêu thương, II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 I. Mở đoạn - Giới thiệu vấn đề: văn hóa ứng xử đối với người bất hạnh trong xã hội hiện nay. II. Thân đoạn: - Giải thích ứng xử là gì? + Ứng xử được hiểu là một biểu hiện của giao tiếp, chính là cách mà con người phản ứng lại trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định. Ứng xử còn được thể hiện cụ thể qua thái độ, hành động, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người với cá nhân, tập thể xung quanh.
  2. - >Khẳng định tầm quan trọng ứng xử đối với người bất hạnh trong xã hội hiện nay. - Biểu hiện: + Biết lắng nghe, thấu hiểu, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống bằng sự thật tâm, + Quan tâm, động viên để họ có nghị lực vươn lên trong cuộc sống. - Ứng xử mang lại điều gì cho con người? + Một người có ứng xử tốt chắc chắn sẽ được nhiều người yêu quý, tôn trọng. Và ngược lại, những kẻ có những hành vi ứng xử không tốt, tiêu cực sẽ bị xa lánh và ghét bỏ. Những người ứng xử kém không chỉ cho thấy rằng bản thân đang không tôn trọng người khác mà chính họ cũng đang không tôn trọng mình. Họ vô tình tạo nên một hình ảnh xấu trong mắt những người xung quanh. - Phê phán: những người thờ ơ, thiếu sự đồng cảm, sẻ chia trong cuộc sống - Rút ra bài học: Ngay từ bây giờ trong mỗi chúng ta hãy có những hành động đúng mực, tập cho mình những hành vi, lối sống tích cực. Và hơn hết là điều đó sẽ giúp bạn có một lối sống ứng xử tốt. III. Kết đoạn - Việc ứng xử đối với người bất hạnh trong xã hội hiện nay không chỉ khẳng định chính bản thân ta mà nó còn là chìa khóa để chúng ta tiếp xúc với xã hội, hòa đồng với những con người có hiểu biết, văn minh, lịch sự. Câu 2 1. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ Đồng chí và tác giả Chính Hữu Dẫn dắt vào đoạn trích: Bài thơ Đồng chí được nhà thơ Chính Hữu xây dựng hình tượng người lính hiện lên thật chân thực, giản dị với tình đồng chí cao đẹp. Đặc biệt là qua đoạn trích: " "
  3. 2. Thân bài * Vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tình cảm của những người lính - Là sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính, đùm bọc nhau trong những giây phút ốm đau, bệnh tật: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi - Là sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp. - Tình cảm gắn bó thầm lặng mà cảm động của người lính: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. "Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!" - Tuy có những khó khăn, thiếu thốn nhưng dưới ngòi bút của nhà thơ Chính Hữu hình ảnh người lính hiện lên đôi khi mang đầy vẻ đẹp lãng mạn. Những điều này đã được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh gợi nhiều liên tưởng phong phú và sinh động: "Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo." 3. Kết bài - Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp.
  4. - Hình tượng người lính được thể hiện qua các chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực cô đọng mà giàu sức biểu cảm, hướng về khai thác đời sống nội tâm.
  5. Đề thi vào lớp 10 môn Văn 2021 tỉnh Quảng Bình SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT TẠO NĂM HỌC 2021 - 2022 QUẢNG BÌNH Khóa ngày 08/6/2021 Môn: NGỮ VĂN (CHUNG) ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc và bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới: NGƯỜI ĂN XIN Một lưới ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìaa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi biết chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả Ông nhìn tội chăm chăm, đôi môi nở như cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ôong. (Theo Tuốc-ghê-nhép, trich Ngữ Văn 9, tập 1, tr.22, NXB Giáo dục, 2010) Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2 (0,5 điểm) Hãy chỉ ra 02 từ láy được sử dụng trong văn bản.
  6. Câu 3 (1,0 điểm) Theo em, tại sao không nhận được một xu nào từ nhân vật “tôi” mà ông lão vẫn cảm ơn và nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi"? Câu 4 (1,0 điểm) Hãy nhận xét ngắn gọn về nhân vật "tôi" trong câu chuyện trên. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ về cách ứng xử với những người bất hạnh. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh người lính trong đoạn thơ sau: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vầng trán tướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo (Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, tr.128, NXB Giáo dục, 2010)