Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD & ĐT Hà Tĩnh (Có đáp án)

doc 6 trang hatrang 30/08/2022 11280
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD & ĐT Hà Tĩnh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_lop_10_mon_ngu_van_nam_hoc_2021_2022_so_gd.doc

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD & ĐT Hà Tĩnh (Có đáp án)

  1. Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021 của Hà Tĩnh Mã đề 01: KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT Sở GD&ĐT Hà Tĩnh NĂM HỌC: 2021 - 2022 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 90 phút Câu 1. (2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: “Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!” (Tế Hanh, Quê hương, Ngữ văn 8, tập hai, tr.17, Nxb GDVN, 2015) a) Trong đoạn thơ, những từ nào thuộc trường từ vựng về biển? b) Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ c) Chỉ ra một biện pháp tu từ có trong hai câu thơ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ/Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi và phân tích hiệu quả nghệ thuật của nó. Câu 2. (3.0 điểm) Viết bài văn (khoảng 300 chữ) thể hiện tình cảm của em đối với quê hương, đất nước.
  2. Câu 3. (5.0 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ sau: Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiến Hót chỉ mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đây trên lưng. Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập hai, tr.55,56, Nxb GDVN, 2017)
  3. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2021 của Hà Tĩnh Câu 1: a. Trường từ vựng về biển: nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền, sóng, mùi nồng mặn. b. Nội dung: nói về tình yêu, nỗi nhớ của tác giả về quê của mình. Bên cạnh đó còn lột tả vẻ đẹp đặc trưng của quê hương. c. Biện pháp tu từ: Liệt kê (Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi). Tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ của tác giả về quê hương, nơi chôn rau cắt rốn của mình qua những sự vật vô cùng bình dị. Câu 2: Dàn ý nêu tình cảm của em đối với quê hương đất nước 1. Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tình cảm của em đối với quê hương đất nước. 2. Thân bài a. Giải thích Tình yêu quê hương đất nước: sự biết ơn đối với những người đi trước đã cống hiến cho đất nước, yêu quý quê hương, có ý thức học tập, vươn lên để cống hiến cho nước nhà và sẵn sàng chiến đấu nếu có kẻ thù xâm lược.
  4. b. Phân tích Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hòa bình đã là một sự may mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù. Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc. Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. c. Chứng minh Học sinh tự lấy dẫn chứng về những tấm gương tiêu biểu của lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh thân mình để bảo vệ đất nước làm dẫn chứng cho bài văn của mình. Lưu ý: dẫn chứng phải nổi bật, xác thực, được nhiều người biết đến. d. Liên hệ bản thân Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh, e. Phản biện Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về tình yêu cũng như trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến
  5. bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác, những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án. 3. Kết bài Khái quát lại vấn đề nghị luận: tình yêu quê hương đất nước; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân. Câu 3: Dàn ý cảm nhận về khổ thơ 1, 2 bài thơ Mùa xuân nho nhỏ 1. Mở bài Giới thiệu tác giả Thanh Hải, bài thơ Mùa xuân nho nhỏ và dẫn dắt vào khổ thơ 1, 2. 2. Thân bài a. Khổ thơ thứ nhất Vẻ đẹp mùa xuân qua cảm nhận của tác giả: Bông hoa tím biếc, con chim chiền chiện hót vang trời, tác giả cô đọng giọng hót của con chiền chiện thành giọt long lanh và giơ tay ra để cảm nhận. → Vẻ đẹp mùa xuân qua cách cảm của tác giả trở nên đẹp đẽ, nhiều màu sắc và đáng yêu, đáng mến. b. Khổ thơ thứ hai Ở khổ thơ này, tác giả cảm nhận về vẻ đẹp của con người lao động:
  6. Hình ảnh con người lao động trong mùa xuân gắn liền với với màu xanh của chồi lộc, một màu sắc tràn đầy sức sống, cả đất trời như được sinh sôi nảy nở. 3. Kết bài Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.