Đề khảo sát giữa học kỳ II môn Ngữ văn 6 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)

doc 3 trang hatrang 24/08/2022 7200
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát giữa học kỳ II môn Ngữ văn 6 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_khao_sat_giua_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_6_nam_hoc_2017_2018_c.doc

Nội dung text: Đề khảo sát giữa học kỳ II môn Ngữ văn 6 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)

  1. ĐỀ KHẢO SÁT GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2017-2018 Môn: Ngữ văn 6 Thời gian làm bài: 90 phút Phần I. Đọc - hiểu(4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh Ca lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích Nhảy trên đường vàng ’’ Câu 1(1,0 điểm) Đoạn thơ trích trong bài thơ nào ? Ai là tác giả bài thơ ? Đoạn thơ trích trong bài thơ Lượm của tác giả Tố Hữu Câu 2(1,0 điểm) Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Chép lại những dòng thơ sử dụng biện pháp tu từ ấy và nêu tác dụng ? - Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh - Những dòng thơ trực tiếp có hình ảnh so sánh: ‘‘Mồm huýt sáo vang / Như con chim chích’’ Câu 3(2,0 điểm) Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Phần II. Tập làm văn(6,0 điểm) Tả cảnh mùa xuân trên quê hương em. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM Phần I. Đọc - hiểu. Câu 1. Đoạn thơ trích trong bài thơ “Lượm”. (0,5 điểm) Tác giả bài thơ là Tố Hữu. (0,5 điểm) Câu 2.- Trong đoạn thơ, tác giả đó sử dụng nghệ thuật so sánh. (0,25 điểm) - Những dòng thơ trực tiếp có hình ảnh so sánh: ‘‘Mồm huýt sáo vang / Như con chim chích’’(0,25 điểm)
  2. - Tác dụng: Tác giả so sánh chú bé liên lạc với con chim chích nhỏ bé, nhanh nhẹn, hữu ích khiến người đọc hình dung cụ thể và rất ấn tượng về hình ảnh một chú bé Lượm nhỏ nhắn, hoạt bát mà đáng yêu. (0,5 điểm) Câu 3. Cảm nhận: HS cần trình bày các ý sau: - Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm và hình ảnh Lượm trong đoạn trích. (0,25 điểm) - Cảm nhận hình ảnh đặc sắc nhất: Xuyên suốt hai khổ thơ là hình ảnh Lượm - một chú bé liên lạc thật xinh xắn, hồn nhiên và đáng yêu: (0,25 điểm) + Ngoại hình: Lượm xuất hiện với dáng hình nhỏ nhắn, đáng yêu, thể hiện qua từ láy tượng hình " loắt choắt".(0,25 điểm) + Trang phục: Gọn gàng, giản dị, xinh xắn, phù hợp với dáng người, công việc của chú bé "Cái xắc xinh xinh/Ca lô đội lệch".(0,25 điểm) + Cử chỉ, hoạt động, tính cách: Chú bé rất nhanh nhẹn, thể hiện qua từ láy gợi hình" thoăn thoắt". Sự hồn nhiên của chú bé bộc lộ rõ hơn khi tác giả khéo léo sử dụng nghệ thuật so sánh: "Mồm huýt sáo vang/ Như con chim chích ". Qua đó, hình ảnh Lượm tự tin, hồn nhiên, yêu đời, yêu công việc của mình. (0,25 điểm) -> Với nhịp thơ 2/2, kết hợp các từ láy tượng hình cùng nghệ thuật so sánh, nhà thơ đã khắc hoạ chân dung chú bé liên lạc thật sống động khiến người đọc vô cùng yêu mến, cảm phục Lượm - một thiếu niên tuổi còn trẻ nhưng rất anh dũng, không sợ nguy hiểm, bom đạn của kẻ thù. (0,25 điểm) - Ý nghĩa hình ảnh Lượm: (0,25 điểm) + Hình ảnh Lượm làm ta nhớ tới biết bao tấm gương những anh hùng không ngại gian khổ, hiểm nguy, không quản hi sinh thân mình trong cuộc kháng chiến chống Pháp để góp phần bảo vệ Tổ quốc. + Lượm là tấm gương sáng cho thế hệ mai sau noi theo. - Khái quát lại suy nghĩ, tình cảm về hình ảnh Lượm qua đoạn trích. (0,25 điểm) PHẦN II. Tập làm văn - Hình thức: Bài văn rõ ràng, liên kết chặt chẽ, mạch lạc, diễn đạt tốt - Nội dung: Đảm bảo các phần sau: I. Mở bài. (1,0 điểm) - Giới thiệu được về mùa xuân. - Tình cảm với mùa xuân.
  3. II. Thân bài: Miêu tả cụ thể về mùa xuân. - Tả khái quát về mùa xuân: không khí mùa xuân, không gian đất trời, ánh sáng, cây cối, hoa cỏ, con người, tươi đẹp tràn đầy nhựa sống. (1,0 điểm) - Tả cụ thể từng dấu hiệu, từng nét đặc trưng riêng của mùa xuân: (3,0 điểm) + Bầu trời: Sáng hơn, không khí ấm áp, có mưa xuân lất phất bay + Cây cối đâm trồi nảy lộc xanh tươi, mầm non cựa mình nhú lên những búp lá xanh ngọc bích rung rinh nhè nhẹ trước gió xuân hây hẩy. + Không khí thơm mát hương hoa mật ngọt. + Hoa đào, hoa mai nở rực rỡ. + Chim hót líu lo, én bay đầy trời, ong bướm nô nức bên các nàng hoa. + Dòng sông, cánh đồng êm ả xanh mươn mướt. + Con người vui tươi rạng rỡ, yêu đời không khí gia đình sum vầy ấm áp. + Những hoạt động của con người vào mùa xuân: trẩy hội, vui chơi, III. Kết bài(1,0 điểm) Tình cảm với mùa xuân: Yêu mùa xuân. Lưu ý: Đây chỉ là gợi ý đáp án. Người chấm cần vận dụng linh hoạt để phát hiện sự mới mẻ, năng lực sáng tạo, năng khiếu văn chương của học sinh và cho điểm sát đối tượng, chính xác, đánh giá chất lượng thực. Khuyến khích những bài viết có những cảm nhận riêng, giàu sức thuyết phục.