Bài kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt (Lớp 1 đến Lớp 5) - Trường TH Quang Hưng, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Kèm hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt (Lớp 1 đến Lớp 5) - Trường TH Quang Hưng, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_1_den.doc
Nội dung text: Bài kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt (Lớp 1 đến Lớp 5) - Trường TH Quang Hưng, Huyện An Lão - Năm học 2022-2023 (Kèm hướng dẫn chấm)
- UBND HUYỆN AN LÃO BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH QUANG HƯNG NĂM HỌC : 2022 - 2023 MÔN : TIẾNG VIỆT - LỚP 1 Thời gian làm bài 60 phút (Không kể giao đề) HỌ VÀ TÊN : .............................................................................. LỚP: ................. SBD: ................. I. Kiểm tra đọc (10 điểm) A. Đọc thành tiếng (7 điểm) - GV cho HS đọc một đoạn văn khoảng 50 tiếng, trong sách Tiếng Việt 1 tập 2. B. Đọc hiểu (3 điểm) - Thời gian 20 phút Chú gấu ngoan Bác voi cho gấu anh một rổ lê. Gấu anh cảm ơn bác voi rồi đem lê về, chọn quả to nhất biếu ông. Gấu ông rất vui, xoa đầu gấu anh và bảo: - Cháu ngoan lắm! Cảm ơn cháu yêu! Gấu anh đưa quả lê to thứ hai tặng mẹ. Mẹ cũng rất vui, ôm hôn gấu anh. - Con ngoan lắm! Mẹ cảm ơn con! Gấu anh đưa quả lê to thứ ba cho em. Gấu em thích quá, ôm quả lê, nói: - Em cảm ơn anh! - Gấu anh cầm quả lê còn lại, ăn một cách ngon lành. Hai anh em gấu vừa cười vừa lăn khắp nhà. Em hãy đọc thầm đoạn văn trên rồi khoanh vào trước câu trả lời đúng: Câu 1: (0,5 điểm): Bác voi cho gấu anh quả gì? A. quả táo B. quả na C. quả lê D. quả dưa Câu 2:(0,5 điểm): Khi được nhận quà, gấu ông đã nói gì với gấu anh? A. Khen cháu rất ngoan. B. Cháu rất giỏi. C. Cháu ngoan lắm! Ông cảm ơn cháu! D. Cháu ngoan lắm! Cảm ơn cháu yêu! Câu 3: (1 điểm): Gấu anh có gì ngoan? A. Biết chia sẻ. B. Biết nói lời cảm ơn. C. Biết nhường nhịn và chọn quả lê to nhất để biếu ông. D. Cả 3 đáp án trên. Câu 4: (1 điểm): Qua câu chuyện, em học được điều gì?
- II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả: (7 điểm) – Thời gian15 phút - GV đọc bài: Những Cánh cò (Tiếng Việt 1, tập 2, trang 134) Viết đoạn: Từ “Bây giờ . đến còn nơi kiếm ăn”. 2. Bài tập chính tả (2 điểm): (15 phút) Câu 1: (1 điểm) a. Điền l hay n cuộn .. en cái . ón b. Điền ng hay ngh .. ón chân củ ..ệ Câu 2: (1 điểm) Gạch chân những chữ viết sai chính tả. Viết lại câu sau khi sửa lỗi. Đây là bức chanh em vé tặng mẹ. 3. Viết câu sáng tạo: (1 điểm)- (10 phút) Em hãy viết 1 đến 2 câu về quê em. HƯỚNG DẪN + BIỂU ĐIỂM CHẤM UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN+ BIỂU ĐIỂM CHẤM TRƯỜNG TH QUANG HƯNG
- KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II MÔN : TIẾNG VIỆT - LỚP 1 Năm học : 2022 - 2023 I. Kĩ năng đọc: (10 điểm) A. Đọc thành tiếng: (7 điểm): Kiểm tra đọc cá nhân. - Đọc đúng tiếng, ngắt nghỉ đúng, lưu loát, tốc độ 10 tiếng / 1phút. - Mỗi lỗi (sai, thừa, thiếu) trừ 0,25 điểm. B. Đọc hiểu (3 điểm) Câu 1: (0.5 điểm) - Đáp án C: quả lê Câu 2: (0,5 điểm) - Đáp án D. Cháu ngoan lắm! Cảm ơn cháu yêu! Câu 3: (1 điểm) - Đáp án D. Cả 3 đáp án trên. Câu 4: (1 điểm) (HS viết đủ 2/3 ý được 1 điểm, mỗi ý 0,5 điểm) Qua câu chuyện, em học được điều biết chia sẻ, biết nói lời cảm ơn và biết nhường nhịn mọi người. II. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả: (7 điểm) - Mỗi tiếng viết sai hoặc không viết được trừ 0,25 điểm (Lỗi giống nhau trừ 1 lần điểm) 2. Bài tập: (2 điểm) Câu 1: (M1 - 1 điểm ) – Mỗi chỗ điền đúng được 0,25 điểm a. Điền l hay n cuộn len cái nón b. Điền ng hay ngh ngón chân củ nghệ Câu 2: (M2 - 1 điểm ) - Gạch chân đúng chữ chanh và chữ vé mỗi chữ 0,25 điểm - Viết lại câu sau khi sửa lỗi đúng chữ tranh và chữ vẽ mỗi chữ 0,25 điểm. Đây là bức chanh em vé tặng mẹ. Đây là bức tranh em vẽ tặng mẹ. 3. Viết câu sáng tạo: (1điểm ) Viết từ 1 đến 2 câu đúng nội dung về quê em. Trình bày sạch sẽ, viết hoa chữ đầu câu, cuối câu có dấu chấm. Viết sai lỗi chính tả về âm đầu hoặc không viết hoa thì mỗi lỗi trừ 0,2 điểm. Viết sai nội dung, câu không có nghĩa thì không cho điểm.
- UBND HUYỆN AN LÃO BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH QUANG HƯNG NĂM HỌC : 2022 - 2023 MÔN : TIẾNG VIỆT - LỚP 2 Thời gian làm bài 75 phút (Không kể giao đề) HỌ VÀ TÊN : .............................................................................. LỚP: ................. SBD: ................. A. KIỂM TRA ĐỌC: 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ khoảng 55 tiếng /1 phút ở trong các bài tập đọc đã học của học kì II (Tiếng Việt 2 – Tập 2). - Trả lời 1câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: (6 điểm) Thời gian 30 phút TRẠNG NỒI Có chàng học trò nghèo tên là Tô Tịch ngày đêm đèn sách để tham dự khoa thi. Thường đến bữa cơm, chàng đợi hàng xóm ăn xong là chạy sang mượn nồi ngay. Thế rồi, chàng đỗ Trạng Nguyên. Chàng xin nhà vua ban thưởng cho chàng chiếc nồi bằng vàng. Ngày về làng, chàng mang chiếc nồi vàng để biếu người hàng xóm. Chàng nói: Hồi đó vì nghèo, trong lúc ôn thi không thể đi kiếm gạo ăn nên ngày nào tôi cũng mượn nồi của ông để vét cơm cháy dưới đáy nồi. Chủ nhà và dân làng nghe nói thì vừa xúc động, vừa cảm phục gương hiếu học và tấm lòng của quan Trạng. Em đọc thầm đoạn văn trên rồi khoanh vào trước câu trả lời đúng: Câu 1.(1đ) Thường đến bữa ăn, chàng trai Tô Tịch chạy sang hàng xóm làm gì? A. Xin cơm ăn B. Mượn nồi C. Mượn bát Câu 2 .(1đ) Chàng trai mượn nồi để làm gì ? A. Bán lấy tiền B. Vét cơm cháy dưới đáy nồi ăn C. Mượn nồi để nấu cơm Câu 3.(1đ) Khi đỗ Trạng, Tô Tịch đã trả ơn người hàng xóm cái gì ? A. Bó tiền
- B. Bánh, kẹo C. Chiếc nồi vàng Câu 4. (1đ) Từ nào sau đây là từ chỉ đặc điểm : A. Nấu cơm, thưởng B. Nghèo, hiếu học C. Nồi, Tô Tịch Câu 5. (1đ) Trong câu : Chàng mang chiếc nồi vàng biếu người hàng xóm. Thuộc kiểu câu nào? A. Câu giới thiệu B. Câu nêu đặc điểm C. Câu nêu hoạt động Câu 6. (1đ) Qua câu chuyện, em thấy Tô Tịch là người như thế nào? B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm): 1. Nghe-viết: (5 điểm) Thời gian 15 phút Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Mai An Tiêm (Sách Tiếng Việt 2-Tập 2 - Trang 92) Viết đoạn: Mùa quả chín đến hết bài. 2. Viết đoạn văn: (5 điểm) - Thời gian 30 phút Viết 4-5 câu giới thiệu về đồ dùng học tập của em - Tên đồ dùng học tập của em là gi? - Hình dạng, màu sắc ra sao? - Công dụng của nó như thế nào? - Cách bảo quản đồ dùng học tập?
- UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN + BIỂU ĐIỂM CHẤM TRƯỜNG TH QUANG HƯNG KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II MÔN : TV - LỚP 2 Năm học : 2022 - 2023 Phần I: Kiểm tra đọc (10 điểm): 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (4 điểm) 2. Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (6 điểm): Câu 1: ( 1 điểm) B. Mượn nồi Câu 2: ( 1 điểm) B. Vét cơm cháy dưới đáy nồi ăn Câu 3: ( 1 điểm) C. Chiếc nồi vàng Câu 4: ( 1 điểm) B. Nghèo , hiếu học Câu 5: ( 1 điểm) C. Câu nêu hoạt động Câu 6: ( 1 điểm) Tùy theo ý hiểu HS VD: Tô Tịch là người ham học và có tấm lòng nhân hậu. Phần II. Kiểm tra viết (10 điểm): 1. Nghe- viết: Bài viết đúng chính tả, trình bày rõ ràng : 5 điểm Sai, lẫn âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định: 3 lỗi trừ 1 điểm 2. Viết 4-5 câu Giới thiệu về đồ dùng học tập của em: (5 điểm) Học sinh viết đúng yêu cầu của đề, bố cục rõ ràng, sử dụng câu văn có hình ảnh, bài viết có cảm xúc, chữ viết rõ ràng sạch đẹp : 5 điểm Tùy theo mức độ sai về ý, diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm : 5 - 4,5 – 4 – 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5.
- UBND HUYỆN AN LÃO BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH QUANG HƯNG NĂM HỌC : 2022 - 2023 MÔN : TIẾNG VIỆT - LỚP 3 Thời gian làm bài: 75 phút ( Không kể giao đề) HỌ VÀ TÊN : .............................................................................. LỚP: ................. SBD: ................. A. KIỂM TRA ĐỌC: ( 10 điểm) I. Đọc thành tiếng ( 4 điểm) - HS đọc 1 đoạn trong các bài đọc trong học kì II. - Trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra. II. Đọc hiểu ( 6 điểm) Thời gian 30 phút Đọc thầm bài văn sau: CHUYỆN TRONG VƯỜN Cây hoa giấy và cây táo con cùng sống trong một khu vườn. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi nảy lộc. Hàng trăm bông hoa giấy nở đỏ rực cả một góc vườn. Còn cây táo thì vẫn đứng lặng lẽ, thân cành trơ trụi, nứt nẻ. Cây hoa giấy nói : - Táo ơi ! Cậu đã làm xấu khu vườn này. Cậu nên đi khỏi nơi đây để lấy chỗ cho tớ trổ hoa. Cây táo con vẫn nép mình im lặng. Ít lâu sau, nó bắt đầu mọc những chiếc lá tròn, bóng láng. Rồi cây táo nở hoa, mùi thơm thoảng nhẹ trong gió. Thoáng chốc, hoa tàn và kết thành những quả táo nhỏ màu xanh. Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng. Một hôm hai ông cháu chủ vườn đi dạo. Ông với tay trẩy cho cháu mấy quả táo. Cô bé ăn và luôn miệng khen ngon. Cây hoa giấy buồn khi thấy không ai để ý đến mình. Cây táo nghiêng tán lá xanh, thầm thì an ủi bạn: - Bạn đừng buồn! Hai chúng ta mỗi người một việc. Tôi dâng trái ngon để mọi người thưởng thức. Còn bạn thì cho sắc hoa và bóng mát. Giờ thì cây hoa giấy đã hiểu. Theo Thành Tuấn Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: 1. ( 0,5 đim) Cây hoa giy đâm chi, ny lc vào mùa nào trong năm? A. mùa xuân B. mùa hạ C. mùa thu 2. (0,5 đim) Khi b hoa giy chê, cây táo đã làm gì? A. Nó ngay lp tc mc lá, n hoa. B. Nó kt thành nhng qu táo nh màu xanh. C. Nó vn nép mình im lng. 3. (0,5 đim) Khi thy hoa giy bun, cây táo đã làm gì?
- A. nép mình, im lng B. thm thì an i bn C. không thèm đ ý đn 4. (0,5 điểm) Những từ chỉ đặc điểm của quả táo trong câu “Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng.” là: A. mùa thu, to B. chín vàng, quả táo. C. to, chín vàng 5. (1 điểm) Theo em, cây hoa giấy đã hiểu được điều gì từ lời an ủi của cây táo? . 6. (1điểm) Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi “khi nào? ” “ Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi nảy lộc.” 7. (1 điểm) Từ “chăm chỉ” có nghĩa giống với nhóm từ nào dưới đây: A. siêng năng, cần cù, nhẫn lại B. cần cù, chịu khó, siêng năng C. chịu khó, siêng năng, kiên trì 8. (1 điểm) Em hãy viết một câu có hình ảnh so sánh để tả cánh đồng hoặc dòng sông .. B/ KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm) 1. Viết chính tả ( Nghe-viết): 4 điểm ( 15 phút) Bài viết : Núi quê tôi ( Sách Tiếng Việt lớp 3 –Tập 2 –Trang 83) (Viết từ: Về cuối thu ... cánh đồng lúa chín vàng 2. Tập làm văn: 6 điểm (30 phút) Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn ( từ 7-10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em về một cảnh đẹp của đất nước Gợi ý: – Giới thiệu bao quát về cảnh đẹp – Nêu đặc điểm nổi bật của cảnh đẹp – Nêu cảm nghĩ của em về cảnh đẹp
- UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN + BIỂU ĐIỂM CHẤM TRƯỜNG TH QUANG HƯNG KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II MÔN : TIẾNG VIỆT - LỚP 3 Năm học : 2022 - 2023 A. Đọc hiểu: (6 điểm) Câu1: đáp án A (M1- 0,5 đim) Câu 2: đáp án C (M1- 0,5 điểm) Câu 3: đáp án B (M1-0, 5 điểm) Câu 4: đáp án C (M2- 0,5 đim) Câu 5: Cây hoa giy đã hiu đưc điu t li an i ca cây táo là: mi ngưi mt vic, táo dâng trái ngon đ mi ngưi thưng thc, hoa giy thì cho sc hoa và bóng mát. (M4- 1 đim) Câu 6. “ “ Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi nảy lộc.” (M3- 1 điểm) Câu 7: đáp án B (M3- 1 điểm) Câu 8. VD: Cánh đồng trải rộng như một tấm thảm khổng lồ. (M4- 1 điểm) B. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm 1. Chính tả: (4 điểm - 15 phút) – Tốc độ đạt yêu cầu: (khoảng 60 -65 chữ /15 phút) 1 điểm – Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm – Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi):1 điểm – Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm * Mỗi lỗi chính tả trong bài (sai, lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường – chữ hoa): trừ 0.25 điểm. Các lỗi giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần. 2. Tập làm văn: (6 điểm - 30 phút) + Nội dung (ý): 3 điểm HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài. + Kĩ năng: 3 điểm Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
- Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm UBND HUYỆN AN LÃO BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH QUANG HƯNG NĂM HỌC : 2022 - 2023 MÔN : TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Thời gian làm bài 80 phút (Không kể giao đề) HỌ VÀ TÊN : .............................................................................. LỚP: ................. SBD: ................. I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc to (3 điểm) - HS đọc 1 đoạn trong bài tập đọc đã học trong học kì II kết hợp trả lời câu hỏi về nội dung của đoạn, bài. 2. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (7 điểm). Thời gian 35 phút Đọc thầm bài văn sau : MẸ CON CÁ CHUỐI Bơi càng gần lên mặt ao, thấy nước càng nóng. Cá Chuối mẹ bơi mãi, cố tìm hướng vào bờ. Mặt ao sủi bọt, nổi lên từng đám rêu. Rất khó nhận ra phương hướng. Chuối mẹ phải vừa bơi vừa nghếch lên mặt nước để tìm hướng khóm tre. Trời bức bối, ngột ngạt. Lắm lúc, Chuối mẹ chỉ muốn lặn ngay xuống đáy cho mát, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói, chờ ở vùng nước đằng kia, Chuối mẹ lại cố bơi. Khóm tre bên bờ đã gần đây rồi. Khi tới thật gần, Chuối mẹ chỉ còn trông thấy gốc tre, không thấy ngọn tre đâu. Chuối mẹ bơi sát mép nước, rồi rạch lên chân khóm tre. Tìm một chỗ Chuối mẹ đoán chắc là có tổ kiến gần đó, Chuối mẹ giả vờ chết, nằm im không động đậy. Trời nóng hầm hập. Hơi nước, hơi lá ải cùng với mùi tanh trên mình Chuối mẹ bốc ra làm bọn kiến lửa gần đó thèm thuồng. Bọn chúng rủ nhau đi kiếm mồi, vừa bò loằng ngoằng vừa dò dẫm về phía có mùi cá. Đầu tiên cá Chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình, sau rồi đau nhói trên da thịt. Biết kiến kéo đến đã đông, Chuối mẹ liền lấy đà quẫy mạnh, rồi nhảy tùm xuống nước. Bọn kiến không kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên mặt ao. Đàn Chuối con ùa lại tranh nhau đớp tới tấp. Thế là đàn Chuối con được một mẻ no nê. Chuối mẹ bơi quanh nhìn đàn con đớp mồi, vui quá nên quên cả những chỗ đau vì bị kiến đốt. Xuân Quỳnh Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện các yêu cầu sau:
- Câu 1 (0,5 điểm). Để tìm hướng khóm tre, Chuối mẹ phải làm gì? a) Lặn xuống nước. b) Vừa bơi vừa nghếch lên mặt nước. c) Nhảy lên bờ. Câu 2 (0,5 điểm). Khi rạch lên chân khóm tre, chuối mẹ đã làm gì? a) Tìm chỗ mát để nằm nghỉ. b) Tìm đến chỗ có tổ kiến để ăn kiến. c) Tìm chỗ có tổ kiến, giả vờ chết, nằm im không động đậy, để kiến bám đầy vào người mình. Câu 3. (0,5 điểm). Vì sao trời bức bối, ngột ngạt, mặt ao nóng, chuối mẹ lại không lặn xuống đáy ao cho mát mà vẫn cố bơi vào bờ? a) Vì Chuối mẹ không còn đủ sức để lặn xuống đáy ao. b) Vì Chuối mẹ nghĩ đến đàn con đang đói, chờ mình ở vùng nước đằng kia. c) Vì Chuối mẹ đang tập để bơi cho giỏi hơn. Câu 4. (0,5 điểm). Chuối mẹ kiếm mồi để làm gì? a. Nuôi mình và nuôi các con. b. Nuôi mình. c. Nuôi các con. Câu 5. (1 điểm). Em hãy nêu nội dung chính của bài văn trên. .................................................................................................................................. ....... Câu 6. (1 điểm). Trong những thành ngữ sau, thành ngữ nào nói về lòng dũng cảm? a) Cày sâu cuốc bẫm. b) Nhường cơm sẻ áo. c) Gan vàng dạ sắt. d) Ba chìm bảy nổi. Câu 7 (1 điểm). Câu “Cá Chuối mẹ bơi mãi, cố tìm hướng vào bờ.” thuộc kiểu câu gì? a) Câu kể Ai làm gì? b) Câu kể Ai thế nào? c) Câu kể Ai là gì? Câu 8 (1 điểm). Chuyển câu kể sau thành câu cảm. Trời bức bối, ngột ngạt. Câu 9 (1 điểm). Tìm trạng ngữ chỉ mục đích thích hợp để điền vào chỗ trống. ..........................................................................., em phải năng tập thể dục. II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (2 điểm) Thời gian: 15 phút. Nghe- viết bài: Khuất phục tên cướp biển (Tiếng Việt 4, Tập 2, Trang 66) Viết đoạn: Cơn tức giận ... như con thú dữ nhốt chuồng.
- 2. Tập làm văn (8 điểm) Thời gian: 30 phút Em hãy tả một con vật nuôi trong nhà mà em yêu thích nhất. UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN + BIỂU ĐIỂM CHẤM TRƯỜNG TH QUANG HƯNG KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II MÔN : TV - LỚP 4 Năm học : 2022 - 2023 I. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 6 Câu 7 b c b c c a Câu 5. HS nêu nội dung phù hợp với bài văn được 1 điểm. VD : Ca ngợi sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương con của cá Chuối mẹ. Câu 8. HS chuyển đúng thành câu cảm được 1 điểm VD: Trời bức bối, ngột ngạt quá! Trời bức bối, ngột ngạt thật! Câu 9. HS thêm trạng ngữ đúng loại, phù hợp được 1 điểm. VD : Để có sức khỏe tốt, em phải năng tập thể dục. II. Chính tả (2 điểm) 1. Chính tả: ( 2 điểm) - Sai mỗi một lỗi ( lỗi về thanh, về phụ âm đầu, viết hoa, tiếng) trừ 0,2 điểm - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về cao độ, khoảng cách, bẩn ... bị trừ 0,5 điểm toàn bài. Chú ý : Nhiều lỗi sai giống nhau chỉ tính 1 lỗi 2. Tập làm văn ( 8 điểm) Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm: - Đúng thể loại văn miêu tả (kiểu bài tả con vật). - Bố cục rõ ràng, trình tự hợp lí: + Viết được bài văn tả con vật đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu trở lên. + Diễn đạt ( dùng từ, đặt câu, chuyển ý, chuyển đoạn,...) trôi chảy rõ ràng; câu văn có hình ảnh, có cảm xúc. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. * Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết để giáo viên cho điểm. Điểm cụ thể từng phần:
- - Phần mở bài: 1 điểm - Phần thân bài: 4 điểm. - Phần kết luận: 1 điểm. - Bài viết đủ 3 phần trình bày đúng các phần, chữ viết rõ ràng, dùng từ đặt câu đúng, cả bài không sai quá 5 lỗi chính tả. (1 điểm) - Sáng tạo : 1 điểm UBND HUYỆN AN LÃO BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TH QUANG HƯNG NĂM HỌC : 2022 - 2023 MÔN : TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Thời gian làm bài 80 phút (Không kể giao đề) HỌ VÀ TÊN : .............................................................................. LỚP: ................. SBD: ................. A. KIỂM TRA ĐỌC: ( 10 điểm) I. Đọc thành tiếng ( 3 điểm) - HS đọc 1 đoạn trong các bài tập đọc trong học kì II. - Trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra. II. Đọc hiểu ( 7 điểm) Thời gian 35 phút GIỌT SƯƠNG Có một giọt sương nhỏ đậu trên lá mồng tơi. Giọt sương đã ngủ ở đó suốt cả đêm. Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót xung quanh mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như hạt ngọc. Nó chỉ là giọt nước nhỏ xíu, hiền lành. Một giọt nước trong vắt, trong đến nỗi soi mình vào đó bạn sẽ thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng bay lững thững. Giọt sương biết mình không tồn tại được lâu. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ tan biến vào không khí. “Tờ-rích, tờ-rích ” Một chị vành khuyên bỗng từ đâu bay vụt đến, đậu trên hàng rào. Ông mặt trời vẫn chưa lên khỏi ngọn cây. Nhìn thấy vành khuyên, giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất. Nó vội cất giọng thì thầm: - Chị đến thật đúng lúc ! Em sinh ra chính là để dành cho chị đây ! Chị vành khuyên ngó nghiêng nhìn. Chị đã nghe thấy những lời thì thầm của giọt sương, hớp từng hớp nhỏ từ giọt nước mát lành, tinh khiết mà thiên nhiên có nhã ý ban cho loài chim chăm chỉ có giọng hót hay. Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim vành khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu và cả giọt sương mai Giọt sương nhỏ không mất đi. Nó đã vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên. Theo TRẦN ĐỨC TIẾN
- Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi: Câu 1. (0,5 điểm) Giọt sương được miêu tả như thế nào ? a. Giọt sương có hình tròn, nằm im trên lá. b. Giọt sương giống như hạt đậu trên lá mồng tơi. c. Giọt sương là một giọt nước lấp lánh như hạt ngọc, nhỏ xíu, hiền lành, trong vắt, đến mức có thể soi mình vào đó. Câu 2. (0,5 điểm) Khi soi mình vào giọt sương, ta nhìn thấy gì ? a. Ta thấy được hình ảnh của chính mình. b. Ta thấy được hình ảnh của chim vành khuyên. c. Ta thấy được vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng bay lững thững. Câu 3. (0,5 điểm) Vì sao giọt sương mừng rỡ suýt lăn xuống đất khi thấy chim vành khuyên ? a. Vì giọt sương quý chim vành khuyên nên chỉ muốn gặp vành khuyên trước khi bị tan biến. b. Vì giọt sương biết cuộc sống của mình ngắn ngủi nhưng nhờ giúp ích cho vành khuyên, nó sinh ra không phải là vô ích. c. Vì giọt sương rất thích nghe tiếng hót của chim vành khuyên. Câu 4. (0,5 điểm) Hai câu sau liên kết với nhau bằng cách nào ? Giọt sương nhỏ không mất đi. Nó vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên. a. Lặp các từ ngữ b .Thay thế từ ngữ c. Lặp các từ ngữ và thay thế từ ngữ Câu 5. (1 điểm) Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống trong câu sau: ..giọt sương không tồn tại được lâu .nó sinh ra không phải là vô ích. Câu 6. (1 điểm) Khi nói : “Giọt sương nhỏ không mất đi mà nó vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên.” tác giả muốn nói lên điều gì ? Câu 7. (1 điểm) Tìm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu văn sau: Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót xung quanh mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như hạt ngọc. Câu 8. (1 điểm) Điền vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép: Giọt sương biết mình không tồn tại được lâu vì .. . Câu 9. (1 điểm) Viết một câu miêu tả giọt sương (trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa hoặc so sánh). .
- B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm) 1. Chính tả ( 2 điểm) Nghe – viết, Thời gian: 15 phút Giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn trong bài : Nghĩa thầy trò (SGK, Tiếng Việt 5 tập 2, trang 76) Viết đoạn: “ Từ sáng sớm mang ơn rất nặng.” 2. Tập làm văn ( 8 điểm) Thời gian: 30 phút Năm nay, em đã học lớp 5 - lớp cuối cấp của trường Tiểu học, sắp sửa phải tạm biệt mái trường, thầy cô, bạn bè để tiếp bước vào bậc Trung học cơ sở. Em hãy tả thầy, cô giáo từng dạy và để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp. UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN + BIỂU ĐIỂM CHẤM TRƯỜNG TH QUANG HƯNG KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II MÔN : TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Năm học : 2022 - 2023 A. Phần đọc hiểu : Câu 1. Đáp án c (0,5 điểm) Câu 3. Đáp án b (0,5 điểm) Câu 2. Đáp án c (0,5 điểm) Câu 4: Đáp án b (0,5 điểm) Câu 5: Tuy –nhưng hoặc Mặc dù - nhưng (1 điểm) Câu 6. Tác giả muốn nói : Giọt sương sinh ra không vô ích vì nó đã giúp ích cho chim vành khuyên. (0,5 điểm) Những thân phận tuy nhỏ bé nhưng vẫn có ý nghĩa với đời. (0,5 điểm) Câu 7. Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót xung quanh TN CN VN mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như hạt ngọc. (1.0 điểm) CN VN Câu 8 : .khi măt trời lên cao nó sẽ tan biến vào không khí (1,0 điểm) Câu 9: Học sinh đặt câu đúng yêu cầu cho 1 điểm. Đọc thành tiếng : ( 3 điểm ) * GV cho HS đọc một đoạn văn ( khoảng 110 tiếng/phút) và trả lời 01 câu hỏi về nội dung đoạn đó, trong các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 34, SGK T.Việt 4, tập 2. Lưu ý: Tránh trường hợp 2HS được kiểm tra liên tiếp đọc một đoạn giống nhau. * GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kỹ năng của chương trình. ( Phần đọc thành tiếng 2 điểm, trả lời câu hỏi 1 điểm) - GV đánh giá, cho điểm dựa vào kết quả đọc của HS . Cụ thể : Tiêu chí Điểm
- + Đọc đúng tiếng, đúng từ 0,5 điểm - Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng 0,25 điểm - Đọc sai từ 5 tiếng trở lên 0,25 điểm + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa 0,5 điểm - Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ 0,25 điểm - Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên 0.25 điểm + Giọng đọc bước đầu có biểu cảm 0,5điểm - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm 0,25 điểm - Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm 0,25 điểm + Tốc độ đọc đạt yêu cầu 0,5 điểm - Đọc quá 1 phút đến 2 phút 0,25 điểm - Đọc quá 2 phút 0,25 điểm + Trả lời đúng ý câu hỏi 1 điểm - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng 0,25 điểm - Trả lời sai hoặc không trả lời được 0 điểm B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả: ( 2 điểm) - Sai mỗi một lỗi ( lỗi về thanh, về phụ âm đầu, viết hoa, tiếng) trừ 0,2 điểm - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về cao độ, khoảng cách, bẩn ... bị trừ 0,5 điểm toàn bài. Chú ý : Nhiều lỗi sai giống nhau chỉ tính 1 lỗi II. Tập làm văn ( 8 điểm) Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm: - Đúng thể loại văn miêu tả người. - Bố cục rõ ràng, trình tự hợp lí: + Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu trở lên. + Diễn đạt ( dùng từ, đặt câu, chuyển ý, chuyển đoạn,...) trôi chảy rõ ràng; câu văn có hình ảnh, có cảm xúc. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. * Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết để giáo viên cho điểm. Điểm cụ thể từng phần: - Phần mở bài: 1 điểm - Phần thân bài: 4 điểm. - Phần kết luận: 1 điểm. - Bài viết đủ 3 phần trình bày đúng các phần , chữ viết rõ ràng, dùng từ đặt câu đúng, cả bài không sai quá 5 lỗi chính tả. ( 1 điểm) - Sáng tạo : 1 điểm

